Tóm tắt báo cáo kỹ năng toàn cầu 2023 của Coursera

Thông tin chung về báo cáo

Báo cáo kỹ năng toàn cầu 2023 của Coursera trình bày dữ liệu của 100 quốc gia được rút ra từ dữ liệu gồm hơn 124 triệu người học trên nền tảng này. Báo cáo tập trung vào ba trong số lĩnh vực kỹ năng phổ biến, phù hợp với công việc nhất gồm: kinh doanh, công nghệ và khoa học dữ liệu. Báo cáo này có bảng xếp hạng thứ tự các quốc gia trên thế giới về mức độ thành thạo kỹ năng. Mức độ thành thạo kỹ năng của các quốc gia được so sánh với nhau và được phân loại vào bảng xếp hạng phần trăm theo 4 nhóm: 

  • Nhóm Vượt trội (Cutting-edge): từ 76% trở lên
  • Nhóm Cạnh tranh (Competitive): từ 51% đến 75%
  • Nhóm Hạn chế (Limited) : từ 26% đến 50%
  • Nhóm Tụt hậu (Lagging): Từ 25% trở xuống

Báo cáo giúp các nhà lãnh đạo của các tổ chức, doanh nghiệp trả lời 3 câu hỏi: 

  • Lực lượng lao động của anh/chị thành thạo các kỹ năng công việc quan trọng như thế nào?
  • Những kỹ năng nào phổ biến đối với người học ở quốc gia hoặc khu vực của anh/chị?
  • Tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động của anh/chị đang chuẩn bị cho các vai trò kỹ thuật số đang được yêu cầu?

Những điểm nổi bật quan trọng 

  1. Sự phát triển kinh tế liên quan chặt chẽ đến mức độ thành thạo của kỹ năng
  2. Việc truy cập internet liên quan đến cơ hội kinh tế
  3. Người học ở các nước có thu nhập cao có khả năng đầu tư hơn vào việc học kỹ năng con người (human skills)
  4. Người học có trình độ sau đại học có khả năng đầu tư vào các kỹ năng liên quan đến Trí tuệ nhân tạo nhất
  5. Nhiều quốc gia đang thu hẹp khoảng cách giới tính trong việc học trực tuyến
  6. Người học trên khắp thế giới đang chuẩn bị cho các vai trò kỹ thuật số thông qua Chứng chỉ Chuyên nghiệp
  7. Nhân tài có kỹ năng có thể được tìm thấy trên toàn thế giới

Các số liệu tổng quan toàn cầu

  • Độ tuổi trung bình: 33 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 43%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 48%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 75%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 46%

Thông tin theo từng nhóm quốc gia về mức độ thành thạo kỹ năng

Ghi chú: Điểm Chỉ số Vốn Con người (Human Capital Index – HCI) dựa trên một tập hợp các chỉ số nắm bắt số lượng và chất lượng giáo dục, sức khỏe và kinh nghiệm làm việc của người dân trong mỗi quốc gia hoặc khu vực.

Nhóm Vượt trội (Cutting-edge): có Châu Âu và một phần Châu Á Thái Bình Dương, bao gồm Hồng Kông và Singapore:

  • Điểm trung bình HCI: 73%
  • Trung bình phần trăm dân số trong độ tuổi lao động đăng ký học trên Coursera: 4.67%
  • Tỷ lệ trung bình truy cập internet: 87%

Nhóm Cạnh tranh (Competitive): chủ yếu là Châu Âu và Châu Mỹ Latinh, Hàn Quốc, Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Botswana

  • Điểm trung bình HCI: 63%
  • Trung bình phần trăm dân số trong độ tuổi lao động đăng ký học trên Coursera: 4.32%
  • Tỷ lệ trung bình truy cập internet: 82%

Nhóm Hạn chế (Limited): Chủ yếu là Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi

  • Điểm trung bình HCI: 59%
  • Trung bình phần trăm dân số trong độ tuổi lao động đăng ký học trên Coursera: 3.34%
  • Tỷ lệ trung bình truy cập internet: 72%

Nhóm Tụt hậu (Lagging): Chủ yếu là Châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông và Bắc Phi, Bắc Mỹ và Châu Phi cận Sahara

  • Điểm trung bình HCI: 52%
  • Trung bình phần trăm dân số trong độ tuổi lao động đăng ký học trên Coursera: 2.68%
  • Tỷ lệ trung bình truy cập internet: 56%

Thông tin theo từng khu vực

Khu vực Châu Á Thái Bình Dương

Các số liệu tổng quan:

  • Số lượng người học: 37.8 triệu người
  • Độ tuổi trung bình: 30 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 41%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 53%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 69%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 69%

Các điểm nổi bật: 

  • Người học trong khu vực nhìn chung thành thạo các kỹ năng về công nghệ và khoa học công nghệ dữ liệu hơn là kỹ năng kinh doanh.
  • Người học trong khu vực có nhiều khả năng đầu tư vào các kỹ năng liên quan đến AI hơn người học ở các khu vực khác như học máy ứng dụng (1,15 lần), thuật toán học máy (1,14 lần), học sâu (1,14 lần) và mạng lưới thần kinh nhân tạo (1,14 lần). Chỉ một trong năm kỹ năng kinh doanh có chỉ số cao nhất trong khu vực là liên quan đến lãnh đạo, phân tích con người (1,22 lần), trong khi các kỹ năng khác liên quan đến tài chính, chẳng hạn như quản lý đầu tư (1,28 lần) và fintech (1,2 lần) .

Việt Nam: 

  • Việt Nam thuộc nhóm Hạn chế (Limited) xét về mức độ thành thạo kỹ năng, xếp hạng thứ 55/100 các quốc gia
  • Kỹ năng công nghệ của Việt Nam (69%) cao hơn mức trung bình của khu vực Châu Á Thái Bình Dương (49%). Ngược lại, kỹ năng kinh doanh và kĩ năng khoa học dữ liệu của Việt Nam lại thấp hơn mức trung bình của khu vực Châu Á Thái Bình Dương (lần lượt là 37% so với 41% – kỹ năng kinh doanh và 47% so với 52% – kỹ năng khoa học dữ liệu)
  • Số lượng đăng ký các khóa học STEM từ tháng 01/2022 đến tháng 3/2023 tăng 25%, trong đó có 29% người học là nữ.

Khu vực Châu Âu

Các số liệu tổng quan:

  • Số lượng người học: 20.3 triệu người
  • Độ tuổi trung bình: 34 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 47%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 39%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 87%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 26%

Các điểm nổi bật: 

  • Người học trong khu vực nhìn chung thành thạo các kỹ năng về công nghệ, khoa học dữ liệu và kinh doanh là như nhau.
  • So đến các khu vực khác, người học ở châu Âu có nhiều khả năng đầu tư vào kỹ năng khoa học dữ liệu hơn, bao gồm cả mạng lưới thần kinh nhân tạo (1,24 lần) và học sâu (1,18 lần), hỗ trợ thị trường AI mới nổi. Người học cũng tỏ ra rất quan tâm đến kỹ năng kinh doanh, bao gồm cả sự đổi mới (1,28 lần), việc học của con người (1,27 lần) và đàm phán (1,2 lần).

Khu vực Châu Mỹ Latinh và Vùng Caribe

Các số liệu tổng quan:

  • Số lượng người học: 20.9 triệu người
  • Độ tuổi trung bình: 33 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 49%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 49%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 77%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 45%

Các điểm nổi bật: 

  • Người học trong khu vực nhìn chung thành thạo các kỹ năng về công nghệ và khoa học dữ liệu hơn kỹ năng kinh doanh một cách vượt trội.
  • So với người học ở các nước khác, người học ở đây có nhiều khả năng đầu tư vào kỹ năng khoa học dữ liệu hơn như phần mềm phân tích dữ liệu (2.4 lần), kỹ năng công nghệ như nguyên tắc lập trình (2.12 lần), công cụ lập trình máy tính (1.39 lần) và kiến ​​trúc phần mềm (1.37 lần), và kỹ năng kinh doanh như đàm phán (1,86 lần) và văn hóa (1,57 lần)

Khu vực Trung Đông và Bắc Phi

Các số liệu tổng quan:

  • Số lượng người học: 7.2 triệu người
  • Độ tuổi trung bình: 30 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 37%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 59%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 80%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 32%

Các điểm nổi bật: 

  • Người học trong khu vực nhìn chung thành thạo kỹ năng kinh doanh hơn nhiều so với kỹ năng về công nghệ và khoa học dữ liệu.
  • So với người học ở các khu vực khác, người học ở đây có nhiều khả năng đầu tư vào kỹ năng marketing hơn như các kỹ năng như truyền thông xã hội (1,44 lần) và quảng cáo (1,43 lần), cùng có kỹ năng lãnh đạo như phân tích con người (1,66 lần), việc học của con người (1,6 lần) và gây ảnh hưởng (1,42 lần). Người học cũng có nhiều khả năng đầu tư vào các kỹ năng khoa học dữ liệu liên quan đến AI như học sâu (1,21x), mạng lưới thần kinh nhân tạo (1,2 lần) và thị giác máy tính (1,17x) và kỹ năng công nghệ như kỹ thuật đồ họa máy tính (1,38 lần), thiết kế đồ họa (1,31 lần) và thiết kế tương tác (1,15 lần).

Khu vực Bắc Mỹ

Các số liệu tổng quan:

  • Số lượng người học: 25.3 triệu người
  • Độ tuổi trung bình: 35 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 51%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 41%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 92%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 53%

Các điểm nổi bật: 

  • Không có sự chênh lệch quá nhiều về mức độ thành thạo kỹ năng công nghệ, kỹ năng khoa học dữ liệu và kỹ năng kinh doanh của người học ở khu vực này.
  • So sánh với người học ở các quốc gia khác, người học ở đây có nhiều khả năng đầu tư vào kỹ năng kinh doanh, như quản lý dự án (1,33 lần), quản lý sự thay đổi (1.3 lần), cộng tác (1.27 lần) và giao tiếp kinh doanh (1.23 lần), giúp họ tự tin trong việc đối mặt với những thay đổi kinh tế toàn cầu và công nghệ. Người học cũng có nhiều khả năng đầu tư vào các kỹ năng công nghệ như lý thuyết đồ thị (1.46 lần), kiến ​​trúc mạng (1.5 lần) và trải nghiệm người dùng (1,49 lần) và kỹ năng khoa học dữ liệu như SQL (1,62 lần), phần mềm trực quan hóa dữ liệu (1.35 lần) và phân tích dữ liệu (1.17 lần).

Khu vực Châu Phi Cận Sahara

Các số liệu tổng quan:

  • Số lượng người học: 4.9 triệu người
  • Độ tuổi trung bình: 34 tuổi
  • Tỷ lệ người học có giới tính nữ: 35%
  • Tỷ lệ người học học trên điện thoại: 69%
  • Tỷ lệ truy cập internet: 36%
  • Tỷ lệ tăng trưởng đăng ký khóa học có chứng chỉ chuyên môn: 80%

Các điểm nổi bật: 

  • Người học trong khu vực nhìn chung thành thạo kỹ năng kinh doanh hơn nhiều so với kỹ năng về công nghệ và khoa học dữ liệu.
  • Người học ở khu vực này có khả năng đầu tư vào các kỹ năng kinh doanh như kiểm toán (2,1 lần), tiếp theo là các kỹ năng khởi nghiệp như sáng tạo (1,22 lần), quản lý rủi ro (1,14 lần) và quản lý đầu tư (1,12 lần). Người học cũng có khả năng đầu tư nhiều nhất vào các kỹ năng công nghệ như phát triển web (1,4 lần) và trải nghiệm người dùng (1,31 lần), cũng như các kỹ năng khoa học dữ liệu như trực quan hóa dữ liệu địa lý (2 lần) và phần mềm trực quan hóa dữ liệu (1,35 lần).

Nguồn báo cáo: Coursera Global Skills Report 2023

Photo by Akson on Unsplash

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN