1. Mục tiêu học tập
Sau khi học xong chương này, học viên sẽ có thể:
- Xác định các vai trò của công nghệ khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp
- Liệt kê các quy tắc đạo đức khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp có áp dụng công nghệ
- Kể tên một số công cụ và nền tảng công nghệ phổ biến có thể sử dụng trong dịch vụ tư vấn và giáo dục hướng nghiệp
2. Khung năng lực cho Chuyên viên hướng nghiệp
Chương 8 sẽ giúp học viên phần nào thấu hiểu và đáp ứng Khung năng lực cho Chuyên viên Hướng nghiệp tại Việt Nam (Competency Framework for Career Development Practitioners in Vietnam). Các năng lực cụ thể trong chuyên đề này:
- Năng lực 1: Sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực 2: Tương tác con người
- Năng lực 3: Hành nghề theo chuẩn mực đạo đức
3. Nội dung học tập
Sông An mong muốn chương 8 sẽ luôn được cập nhật theo sự thay đổi của công nghệ, và giúp quý độc giả luôn cảm thấy rằng ứng dụng công nghệ luôn chuyển biến theo dòng thời gian. Do đó, chúng tôi sẽ soạn thảo chương 8 theo hướng trực tuyến để anh chị và các bạn có thể nắm bắt và áp dụng các công nghệ mới nhất mà chính Sông An hoặc một số chuyên viên hướng nghiệp đã và đang sử dụng trong hoạt động chuyên môn của mình.
3.1. Nội dung 1: Vai trò của công nghệ khi cung cấp dịch vụ hướng nghiệp
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã và đang hỗ trợ rất nhiều cho đời sống của con người, từ các mảng liên quan đến sản xuất cho đến dịch vụ hỗ trợ như tâm lý và hướng nghiệp. Tuy nhiên, ở Cẩm nang này, Sông An chỉ đặc biệt nhấn mạnh công nghệ có thể hỗ trợ như thế nào cho CVHN trong quá trình thực hành và cung cấp dịch vụ hướng nghiệp. Các lợi ích mà công nghệ có thể mang lại bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hành tư vấn và giáo dục hướng nghiệp thông qua hình thức truyền tải sinh động và trực quan hơn.
- Tối ưu trải nghiệm của người sử dụng bằng các hệ thống hỗ trợ được xây dựng và thiết kế chuyên biệt tương ứng với từng loại hình dịch vụ hướng nghiệp.
- Tạo điều kiện cung cấp dịch vụ hướng nghiệp một cách linh động và thuận tiện, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp không gian.
- Tiết kiệm tối ưu về thời gian, nguồn lực, từ đó giúp tiết kiệm chi phí.
Tài liệu tham khảo:
- Các kênh tài nguyên trực tuyến của NCDA: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sp/resources
- The Fourth Industrial Revolution and Why We Should Care About It
https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/384029/_self/CC_layout_details/false
3.2. Nội dung 2: Các quy tắc đạo đức khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp có áp dụng công nghệ
Ở nội dung này, chúng ta cần tập trung vào hai văn bản sau để có thể hỗ trợ thân chủ song hành với việc áp dụng công nghệ trong suốt quá trình thực hành giáo dục và tư vấn tâm lý. Hai văn bản này là: Bộ quy tắc đạo đức hành nghề và Quy định và hướng dẫn thực hiện liên quan đến bản quyền. CVHN luôn ghi nhớ rằng việc sử dụng công nghệ luôn phải tuân theo các điều kiện sử dụng và các yêu cầu về mặt kỹ thuật và đạo đức, để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất cho khách hàng và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Bộ quy tắc đạo đức hành nghề
Đầu tiên, bộ quy tắc đạo đức hành nghề, do Hướng nghiệp Sông An ban hành và áp dụng tại https://huongnghiepsongan.com/cac-nguyen-tac-va-gia-tri-hanh-nghe/, Sông An đã trình bày chi tiết trong Mục F – Thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến, áp dụng công nghệ và mạng xã hội với các yêu cầu và mô tả cụ thể hướng dẫn CVHN hành động và/hoặc cân nhắc như sau.
Giới thiệu
CVHN chủ động tìm hiểu bản chất phát triển của ngành nghề khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến, áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội và vận dụng các tài nguyên để phục vụ TC tốt hơn. CVHN thực hành cũng như thông thạo các tài nguyên này và thừa nhận rằng cần tham gia huấn luyện định kỳ để phát triển khả năng chuyên môn và công nghệ. CVHN thấu hiểu các mối bận tâm khác khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến và áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội và cố hết sức đảm bảo bảo mật và an toàn dữ liệu, đảm bảo minh bạch và công bằng cho TC và đáp ứng các yêu cầu pháp lý và đạo đức khi sử dụng các tài nguyên đó.
1. Kiến thức và các cân nhắc về mặt pháp lý
1.a. Kiến thức và năng lực
Khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến, áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội, CVHN cần có kiến thức và kỹ năng liên quan đến công nghệ, đạo đức và pháp lý. CVHN hiểu rõ và theo sát các điều khoản dịch vụ về các nền tảng công nghệ hoặc mạng xã hội mà mình sử dụng.
1.b. Luật pháp và quy chế
Khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến, áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội, CVHN cần hiểu rõ rằng chúng ta phụ thuộc vào luật pháp của cả nơi CVHN thực hành và nơi TC làm việc/cư trú. CVHN đảm bảo rằng mình sử dụng các dịch vụ công nghệ với TC phải phù hợp với luật định, quy trình, điều khoản của cả địa phương, quốc gia khi cung ứng dịch vụ thông qua công nghệ giữa các địa phương và/hoặc quốc tế.
1.c. Sự hỗ trợ bên ngoài
Khi thích hợp, CVHN cần tìm sự trợ giúp về kinh doanh, luật pháp và công nghệ khi áp dụng công nghệ, đặc biệt khi sử dụng các ứng dụng giữa các địa phương và/hoặc quốc tế.
2. Xác nhận đồng thuận và An ninh
2.a. Xác nhận đồng thuận và Tiết lộ
TC có quyền tự do tiếp cận dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến hoặc tiến hành sử dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội trong quá trình phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, quy trình thông thường của việc xác nhận đồng thuận giữa CVHN và TC đối với các dịch vụ trực tiếp, các dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến và áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội, CVHN cần đảm bảo quy trình xác nhận đồng thuận sau:
- Chứng nhận chuyên môn, vị trí thực hành và thông tin liên hệ
- Các rủi ro và lợi ích khi tham gia dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến, áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội
- Khả năng sơ xuất khi thực hành và các phương pháp thay thế khi cung ứng dịch vụ;
- Các quy trình khẩn cấp cần thực hiện khi CVHN không hiện diện
- Sự khác biệt về múi giờ, truyền thống địa phương và cả về ngôn ngữ và/hoặc văn hóa đều có thể ảnh hưởng đến việc cung ứng dịch vụ
- Các quyền hạn và giới hạn luật pháp phù hợp chi phối nghề nghiệp tại địa phương hoặc quốc tế và cả chính sách của mạng xã hội
2.b. Bảo mật và các giới hạn bảo mật
CVHN thông báo TC về các giới hạn bảo mật sẵn có khi áp dụng công nghệ và hiểu rõ các giới hạn bảo mật khi lưu trữ và chuyển gửi điện tử. Khi thực hiện, CVHN thông báo TC về cá nhân có thể truy cập các thông tin lưu trữ hoặc chuyển gửi đó. CVHN nhấn mạnh cho TC ý thức về các cá nhân chúng ta trao quyền tiếp cận thông tin qua phương tiện này trong suốt quá trình thực hành.
2.c. An ninh
CVHN cẩn trọng đảm bảo bảo mật thông tin truyền tải qua các phương tiện điện tử, bao gồm sử dụng mã hóa trong các trang mạng và/hoặc các công cụ truyền thông bằng công nghệ cũng như đáp ứng các yêu cầu pháp lý có liên quan.
3. Xác minh TC
Khi thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến và áp dụng công nghệ và/hoặc mạng xã hội để tương tác với TC, CVHN từng bước xác minh danh tính TC từ lúc đầu và trong suốt quá trình làm việc. Xác minh có thể bao gồm các từ ngữ, con số, hình ảnh mật mã hoặc các ký hiệu khó nhận diện.
4. Thực hiện dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến
4.a. Các lợi ích và giới hạn
CVHN thông báo TC về các lợi ích và giới hạn áp dụng công nghệ trong dịch vụ hướng nghiệp. Các ứng dụng công nghệ này bao gồm phần cứng và/hoặc phần mềm của máy tính, điện thoại và các ứng dụng, mạng xã hội và ứng dụng trên mạng và giao tiếp qua âm thanh và/hoặc truyền hình, hoặc các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
4.b. Các giới hạn chuyên môn khi thực hành dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến
CVHN hiểu rõ sự cần thiết của việc duy trì mối quan hệ chuyên môn với TC. CVHN thảo luận và thiết lập các giới hạn về chuyên môn với TC liên quan tới việc sử dụng và áp dụng công nghệ và các giới hạn khi sử dụng (ví dụ, thiếu bảo mật, những thời điểm không phù hợp để sử dụng). Khi CVHN hoặc TC thấy rằng các dịch vụ hướng nghiệp dựa vào công nghệ chưa phù hợp, CVHN cần chuyển sang hình thức phù hợp hơn, bao gồm dịch vụ trực tiếp. Nếu không thể thực hiện dịch vụ trực tiếp (ví dụ, sống ở nơi xa xôi khác), CVHN đó cần hỗ trợ TC tìm ra dịch vụ phù hợp.
4.c. Các dịch vụ dựa vào công nghệ
Khi cung ứng dịch vụ dựa vào công nghệ, CVHN cần cẩn trọng xác định rằng TC có đủ khả năng sử dụng ứng dụng và ứng dụng đó phù hợp với nhu cầu của TC. CVHN xác minh rằng TC hiểu rõ mục đích và cách vận hành của các ứng dụng công nghệ và theo sát TC để giải quyết các vấn đề phát sinh.
4.d. Truy cập
CVHN cung cấp thông tin để TC có thể truy cập vào các ứng dụng khi thực hiện các dịch vụ dựa vào công nghệ. Quá trình truy cập có thể bao gồm các điểm truy cập miễn phí hoặc chi phí thấp vào các tài nguyên công nghệ và mạng lưới cộng đồng, do đó, nếu TC thiếu tài chính cũng có thể truy cập vào các dịch vụ hướng nghiệp hoặc thông tin, đánh giá hoặc các nguồn tài nguyên hướng dẫn. Nếu không thể truy cập vào các tài nguyên công nghệ, CVHN cần thực hiện các phương thức thay thế để cung ứng dịch vụ.
4.e. Sự khác biệt về truyền thông trong mạng điện tử
CVHN cân nhắc những điểm khác biệt giữa giao tiếp trực tiếp và qua điện tử (các tín hiệu ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) và những ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển nghề nghiệp. CVHN hướng dẫn TC về cách phòng tránh và giải quyết các hiểu lầm có thể có xuất hiện khi thiếu đi các tín hiệu ngôn ngữ và ngữ điệu giọng nói khi giao tiếp qua điện tử.
5. Hồ sơ
CVHN tạo và lưu trữ các văn bản và hồ sơ điện tử theo đúng luật định, quy chế và tất cả các khía cạnh liên quan đến bộ quy tắc đạo đức theo HNSA. CVHN thông báo TC về cách lưu trữ các hồ sơ điện tử này. Điều này bao gồm loại mã hóa và an ninh thiết lập cho hồ sơ điện tử và thời gian lưu trữ các hồ sơ này.
6. Bảo trì mạng và phát triển công nghệ
6.a. Bảo trì mạng và các tài nguyên công nghệ
CVHN bảo trì mạng hoặc các tài nguyên công nghệ khác cần thực hiện các điều sau:
- Thường xuyên kiểm tra các đường dẫn điện tử và đảm bảo chúng hoạt động và phù hợp về chuyên môn.
- Cung cấp các đường dẫn điện tử có bản quyền và chứng nhận chuyên môn phù hợp nhằm bảo vệ quyền lợi khách hàng và giải quyết các vấn đề về đạo đức.
- Hỗ trợ TC xác định tính hiệu lực và độ tin cậy của thông tin trên mạng và các ứng dụng công nghệ khác.
- Nếu trang mạng có kèm các đường dẫn tới các trang khác, CVHN tạo ra liên kết này có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ trong trang mạng đó đáp ứng tất cả các chuẩn mực đạo đức. Nếu không thể, CVHN cần phải đăng văn bản từ chối trách nhiệm để giải thích rằng các trang mạng đó có thể không đáp ứng tất cả các yêu cầu đạo đức và (nếu có thể) nêu rõ các tiêu chuẩn nào mà trang đó chưa đáp ứng.
7. Mạng xã hội
7.a. Thiết lập và duy trì sự hiện diện chuyên môn trên mạng
Khi thiết lập sự hiện diện chuyên môn trên mạng, CVHN cẩn trọng suy ngẫm về các mục đích và mục tiêu khi sử dụng các công cụ mạng xã hội. Khi duy trì sự hiện diện chuyên môn trên mạng, CVHN cam kết thời gian và sức lực cần thiết để duy trì sự hiện diện liên tục, tránh các thiếu sót có thể tạo nên phản ứng tiêu cực khi gắn kết hoặc giao tiếp với TC.
7.b. Separating Professional Presence from Personal Presence – Xem thêm NCDA
7.c. Nhận diện các vai trò và sự thành thạo về chuyên môn
Khi sử dụng mạng xã hội, CVHN xác định rõ tên gọi, quá trình đào tạo và chuyên môn, và cộng tác với tổ chức hoặc cấp trên. CVHN chỉ đăng thông tin và giải đáp các câu hỏi trong phạm vi thuộc về khả năng và phẩm chất chuyên môn của mình.
7.d. Đảm bảo bảo mật trong không gian mạng
CVHN hành xử thận trọng để bảo đảm riêng tư, bảo mật và danh tiếng của TC, đồng nghiệp, tổ chức và các đối tượng khác. Các công văn hướng dẫn của ngành nghề hoặc quốc gia giúp CVHN biết cách bảo vệ thông tin bảo mật và riêng tư của TC. CVHN không được phép đăng các hình ảnh nhận dạng (mà không có sự cho phép của các cá nhân đó) hoặc bất kỳ thông tin cá nhân giúp xác định cá nhân đó trong cuộc sống (ví dụ, số điện thoại hoặc địa chỉ). Trong bất kỳ trường hợp nào, CVHN phải bảo mật các thông tin nhạy cảm trên các nền tảng mạng xã hội (ví dụ, số bảo hiểm xã hội, thông tin tài chính, thông tin chi trả hoặc thẻ tín dụng, hồ sơ sức khỏe hoặc tham vấn, thông tin không được đồng thuận chia sẻ…)
7.e. Tôn trọng quyền riêng tư về sự hiện diện trên mạng của TC
CVHN tôn trọng quyền riêng tư về sự hiện diện trên mạng của TC và tránh tìm kiếm thông tin trên mạng của TC trừ khi được thân chủ cho phép xem các thông tin đó.
7.f. Mạng xã hội như một phần xác nhận đồng thuận
Như một phần của quy trình xác nhận đồng thuận, CVHN giải thích rõ ràng với TC về quyền lợi, giới hạn và giới hạn sử dụng mạng xã hội.
7.h. Tính lâu bền của thông tin, độ chính xác và khán giả
CVHN nhận thấy rằng thông tin đăng trên mạng xã hội rất lâu bền và dễ dàng chia sẻ qua các cách thức bảo mật ở bất kỳ trang mạng nào. Các bài đăng này cần phải thể hiện sự tôn trọng và phù hợp với các nhóm khán giả khác nhau. Các bài đăng cần được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các thông tin được chia sẻ.
7.i. Tôn trọng bản quyền và các tài nguyên gốc
CVHN đăng tải thông tin, hình ảnh, đoạn phim,… đúng theo bản quyền, nhãn hiệu đăng ký và các điều khoản sử dụng hợp lý (Fair use). Khi đăng tải nội dung của người khác, CVHN cần xác định rõ nguồn và liên kết bài đăng đó với các tài liệu gốc.
7.j. Hướng dẫn TC về vai trò của mạng xã hội trong quá trình phát triển nghề nghiệp
CVHN hướng dẫn TC về vai trò của nền tảng mạng xã hội trong quá trình phát triển nghề nghiệp và tìm việc. Điều này bao hàm cả kiến thức về các ảnh hưởng tiềm ẩn khi dùng mạng xã hội có ảnh hưởng lên mối quan hệ chuyên môn giữa TC và CVHN, cũng như thúc đẩy đồng thuận về các lợi ích và rủi ro khi dùng mạng xã hội để khám phá nghề nghiệp, tìm việc và quá trình quản lý nghề nghiệp.
Quy định và hướng dẫn thực hiện liên quan đến bản quyền
Bên cạnh đó, khi sử dụng thông tin hoặc các nền tảng công nghệ, CVHN cần lưu ý về các thông tin liên quan tới bản quyền của công cụ/nền tảng/văn bản để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của tổ chức sở hữu bản quyền. Thông thường, bản quyền (Copyright) là quyền của người chủ sở hữu bản quyền khi họ sáng tạo ra một tài sản trí tuệ. Khi người chủ sở hữu tạo nên sản phẩm, họ có quyền cho người khác được phép hoặc không được phép:
- Sao chép – sao chép bản giấy hoặc điện tử, bao gồm tải, cắt và dán văn bản/âm thanh/hình ảnh, v.v…
- Phân phối bản sao chép – chia sẻ hoặc bán các bản sao chép, bao gồm qua email, gửi các tài liệu điện tử hoặc cho phép người khác tải các tài liệu của mình từ trang mạng.
- Trình bày sản phẩm đến cộng đồng – trình bày vở kịch, nhạc, trưng bày tranh, đăng hình ảnh lên trang mạng xã hội hoặc tường thuật buổi diễn lên Youtube.
- Tạo ra tác phẩm phái sinh – ví dụ, chuyển thể sách thành phim ảnh hoặc từ phim ảnh thành đồ chơi, vật dụng, trắc nghiệm, v.v…
Về cơ bản, nếu liên quan tới sáng tạo và được viết ra, ghi âm/ghi hình hoặc lưu trữ, tác phẩm đều được bảo hộ bởi quyền tác giả. Vì vậy, khi muốn sử dụng một công cụ/nền tảng/văn bản nào đó trực tuyến, CVHN cần tìm hiểu thật kỹ các thông tin liên quan tới cách sử dụng, thu thập thông tin từ người dùng và các vấn đề liên quan tới bản quyền. Tham khảo thông tin bản quyền các tài sản trí tuệ của Sông An tại đường dẫn sau: https://huongnghiepsongan.com/ban-quyen/.
Tài liệu tham khảo:
- Guidelines for the Practice of Telepsychology
https://www.apa.org/practice/guidelines/telepsychology
- Distance Counseling Methods & Tele-counseling Approach for Employee Development
https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/4863/_PARENT/CC_layout_details/false
- Distance Career Counseling: An In-Demand Profession
https://ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/89850/_PARENT/CC_layout_details/false
3.3. Nội dung 3: Một số công cụ và nền tảng công nghệ phổ biến có thể sử dụng trong dịch vụ tư vấn và giáo dục hướng nghiệp
Để lựa chọn và ứng dụng công nghệ hiệu quả vào các hoạt động giáo dục và tư vấn hướng nghiệp, CVHN có thể tham khảo theo các bước sau:
- Xác định mục đích sử dụng công nghệ
- Tìm kiếm các công cụ/nền tảng trực tuyến có chức năng tương thích với mục đích của dịch vụ
- Kết hợp các công cụ/nền tảng trực tuyến với nhau để tạo ra kết quả tối ưu nhất có thể
- Tìm hiểu và tạo các hướng dẫn sử dụng phù hợp cho người sử dụng dịch vụ (thân chủ/người tham gia chương trình/học viên)
- Liên tục cập nhật các tính năng, phiên bản mới nhất của công cụ/nền tảng trực tuyến để tận dụng tối ưu các tính năng mới phù hợp nhằm nâng cao trải nghiệm của người sử dụng dịch vụ
Ngoài ra, khi sử dụng công nghệ với mục tiêu hỗ trợ cho dịch vụ, chuyên viên cần tìm hiểu các tính năng nổi bật liên quan của từng công cụ/nền tảng trực tuyến dưới 2 góc nhìn:
- Một là dưới góc nhìn của người sử dụng công nghệ để cung cấp dịch vụ: giúp chuyên viên có thể ứng dụng những tính năng phù hợp của công cụ/nền tảng trực tuyến, từ đó thiết kế ra dịch vụ đạt được hiệu quả và chất lượng tối ưu nhất có thể.
- Hai là dưới góc nhìn của người sử dụng dịch vụ (TC/người tham gia chương trình/học viên): giúp chuyên viên có thể tạo ra những tài liệu hướng dẫn sử dụng công cụ/nền tảng trực tuyến dễ hiểu, dễ sử dụng đối với người sử dụng dịch vụ của mình.
Dưới góc nhìn chuyên viên là người sử dụng công nghệ để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng, tương ứng với tính chất của từng loại hình dịch vụ và mục tiêu của từng giai đoạn mà lựa chọn tính năng công nghệ phù hợp. Một số ví dụ ứng dụng của công nghệ trên từng loại hình dịch vụ tiêu biểu trong hướng nghiệp như sau:
- Tư vấn hướng nghiệp:
- Với bước thu thập thông tin đầu vào, với mục tiêu thu thập thông tin từ TC, CVHN có thể sử dụng các nền tảng công nghệ cho phép thiết kế các câu hỏi phù hợp với từng nhóm đối tượng TC, thuận tiện cho việc gửi/nhận thông tin qua nền tảng trực tuyến, tiết kiệm các bước vận chuyển và lưu trữ các văn bản giấy mà vẫn đảm bảo được quy tắc bảo mật thông tin. Ví dụ một công cụ trực tuyến như Google Forms với tính năng nổi bật đáp ứng toàn bộ các tiêu chí trên.
- Với bước thực hiện tư vấn, với mục tiêu có thể tương tác với TC mà không cần gặp mặt trực tiếp, CVHN có thể sử dụng các nền tảng công nghệ cho phép kết nối với nhau bằng một hệ thống hỗ trợ hình ảnh và âm thanh trực tuyến, và vẫn đảm bảo các nguyên tắc đạo đức. Ví dụ một nền tảng trực tuyến như Zoom, ngoài đáp ứng các tiêu chí trên, còn hỗ trợ thêm một số tính năng gia tăng hiệu quả tư vấn như chia sẻ màn hình, ghi chú trực tiếp trên màn hình trong lúc tư vấn.
- Các lớp học/hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
- Trong một số các tình huống không thể tổ chức các lớp học trực tiếp (ví dụ như học viên có vị trí địa lý cách xa nhau, hoặc trong tình hình dịch bệnh) và sẽ cần tổ chức lớp học trực tuyến, thì Zoom cũng là một trong những lựa chọn tối ưu với các tính năng nổi bật như hỗ trợ buổi học trực tuyến với số lượng lớn người tham gia trong thời gian dài, tính năng tạo phòng thảo luận riêng hỗ trợ cho các hoạt động thảo luận nhóm.
- Hoặc với mục đích các học viên có một nền tảng tự học trước khi vào lớp học, tương tác với nhau và nhận góp ý, điểm số từ giảng viên thì nền tảng Google Classroom sẽ là một nền tảng công nghệ phù hợp.
- Hoặc với mục đích học viên hoàn toàn chủ động trong việc tham gia khóa học cũng như tiến trình học tập, hỗ trợ học online thông qua các video đã được ghi hình trước, nền tảng Udemy là một nền tảng trực tuyến phù hợp.
- Hoặc với mục đích đẩy mạnh tương tác của học viên trong khóa học, kể cả khóa học trực tiếp lẫn trực tuyến, chuyên viên có thể tham khảo:
- Slido: với tính năng nổi bật như tạo câu hỏi (quiz), tạo khảo sát (poll), đặt câu hỏi và bình chọn câu hỏi (Q&A).
- Jamboard: với tính năng nổi bật là thu thập ý kiến, dữ liệu từ nhiều người cùng một lúc tương tự như một cuốn sổ tay trực tuyến cho nhiều người ghi chú cùng một lúc.
- Quizizz: với tính năng nổi bật là tạo các bài kiểm tra, các câu hỏi miễn phí nhằm giúp người học ôn tập kiến thức cũ, vận dụng kiến thức mới, tăng sự sinh động trong hình thức học tập.
CVHN có thể tham khảo các hướng dẫn sử dụng dưới góc độ người sử dụng dịch vụ (thân chủ/người tham gia chương trình/học viên) cho một số công nghệ mà Sông An đang sử dụng để cung cấp dịch vụ hướng nghiệp tại link sau tại https://bit.ly/tltk-udcongnghe.
Bài viết liên quan: