Tác giả: Dr. Jacoba L. Durrell
Bộ Hướng dẫn Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (The National Career Development Guidelines – NCDG) kêu gọi các chuyên viên hướng nghiệp hướng dẫn sinh viên đánh giá điểm mạnh, kỹ năng và sở thích của mình (NCDA, 2004). Tuy nhiên, sinh viên thường gặp khó khăn trong việc đánh giá những điểm này và thể hiện bản thân với nhà tuyển dụng. Sinh viên cần biết cách làm nổi bật năng lực của mình trong sơ yếu lý lịch, thư ứng tuyển công việc và phỏng vấn. Nhưng các bạn thường không tự nhận ra và diễn đạt được đầy đủ kinh nghiệm và kỹ năng mình có được trong quá trình học tập (Gray & Koncz, 2023). Các nhà nghiên cứu đã xác định được tầm quan trọng của năng lực tự nhận thức về bản thân trong phát triển nghề nghiệp (McDow & Zabrukcy, 2015), và khả năng phản tư một cách bài bản giúp sinh viên có thể xây dựng bản dạng tích cực trong nghề nghiệp (Dachner et al., 2021).
Giới thiệu về mô hình
Với thực trạng sinh viên chưa đủ khả năng diễn đạt trình độ của mình và giá trị của việc phản tư có ý nghĩa (Dachner et al., 2021; Gray & Koncz, 2023), Đại học Point (một trường đại học tư thục phía Đông Nam Hoa Kỳ) đã chủ động triển khai mô hình S.W.E.A.T để nâng cao năng lực hành nghề của sinh viên. Bắt đầu từ một buổi đào tạo viết sơ yếu lý lịch cho sinh viên, trung tâm dịch vụ hướng nghiệp giới thiệu mô hình này cho tân sinh viên trong các khóa học nhập môn và các khóa trong năm nhất. Trung tâm cũng hợp tác với các khoa khác của trường để thông tin về lợi ích của việc sử dụng phương pháp S.W.E.A.T và khuyến khích sinh viên liên hệ với trung tâm dịch vụ hướng nghiệp. Ngoài ra, mô hình này cũng có bản trực tuyến để hỗ trợ kịp thời và đáp ứng lịch học bận rộn của sinh viên.
Giải mã mô hình S.W.E.A.T
Các mô hình phát triển nghề nghiệp chỉ ra các khung lý thuyết cho người tìm việc hiểu về con đường nghề nghiệp và các kỹ năng hành nghề đóng vai trò then chốt cho sự thành công trong thị trường lao động. Mô hình S.W.E.A.T giúp sinh viên hình dung ra điểm mạnh, điểm yếu, kinh nghiệm, thành tích và mục tiêu của mình. Thông qua bài đánh giá tích hợp về nghề nghiệp toàn diện và bản phân tích dựa trên điểm mạnh, sinh viên phát triển sự tự tin và xây dựng được bộ hồ sơ ứng tuyển công việc trong quá trình tìm việc (Hansen, 2001; Schutt, 2018; Toporek & Cohen, 2017). Mô hình S.W.E.A.T bao gồm năm phần tự đánh giá (xem Hình 1 để hiểu bộ khung của mô hình này):
- Điểm mạnh: Xác định và ghi nhận các kỹ năng mềm và kỹ năng cứng
- Điểm yếu: Xác định các kỹ năng cần cải thiện. Nó có thể bao gồm việc học hỏi kỹ năng mới, giáo dục chính quy và đào tạo cần thiết để đạt được mục tiêu.
- Kinh nghiệm: Bản ghi chép kinh nghiệm làm việc và các kỹ năng thực tế
- Thành tích: Thể hiện các thành tích đạt được qua kinh nghiệm, có thể là giải thưởng đạt được trong hoạt động cộng đồng, giải thưởng trong học tập và các hoạt động ngoại khóa.
- Mục tiêu: Liệt kê mục đích, nguyện vọng hoặc mục tiêu nghề nghiệp
Khả năng tự nhận thức này có giá trị trong các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển nghề nghiệp và đóng vai trò là kim chỉ nam để cá nhân hóa sơ yếu lý lịch, thư ứng tuyển công việc và bài giới thiệu bản thân trong 30-60 giây. Bằng cách áp dụng mô hình S.W.E.A.T, người tìm việc có thể tạo ra một chiến lược mang tính cá nhân hóa để đạt được mục đích nghề nghiệp và diễn đạt hiệu quả kinh nghiệm trong quá trình tìm việc.
Hình 1
Mô hình S.W.E.A.T
Hình 2
Dùng mô hình S.W.E.A.T để xây dưng bộ hồ sơ ứng tuyển công việc
Xây dựng bộ hồ sơ
Sinh viên có thể sử dụng mô hình S.W.E.A.T khi chuẩn bị bộ hồ sơ để làm bật lên trình độ của mình. Hình 2 cho thấy cách sử dụng mô hình này. Hai phần đầu tiên (tức điểm mạnh và kinh nghiệm) cung cấp một danh sách các kỹ năng và kinh nghiệm cho mục tiêu hoặc câu tóm tắt trong sơ yếu lý lịch. Phần điểm mạnh tương ứng với các phần sau trong sơ yếu lý lịch: Thông tin chính, kỹ năng, bằng cấp, hoặc học vấn. Phần kinh nghiệm cung cấp lịch sử công việc trong sơ yếu lý lịch. Sinh viên có thể sử dụng phần thành tích để làm nổi bật các thành tựu đạt được trong công việc hoặc dịch vụ cộng đồng. Hai phần bên phải (tức là kinh nghiệm và thành tích) cung cấp những thông tin phản tư tương ứng với nội dung của thư xin việc. Nếu sinh viên cần soạn thảo bài giới thiệu bản thân trong 30-60 giây, họ có thể sử dụng phần điểm mạnh, kinh nghiệm và thành tích để phát triển một bản tóm tắt quá trình làm việc của mình. Phần điểm yếu sẽ không được sử dụng trong bất kỳ tài liệu ứng tuyển nào, nhưng nó giúp sinh viên ghi nhận các khía cạnh cần cải thiện, các rào cản hoặc các tiêu chuẩn cần thiết để đạt được mục tiêu.
Phân tích
Hai trong số 12 năng lực hành nghề dành cho Chuyên viên hướng nghiệp của Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (NCDA; n.d.) là các mô hình phát triển nghề nghiệp và các kỹ năng nâng cao khả năng được tuyển dụng của thân chủ. Chuyên viên hướng nghiệp sử dụng mô hình S.W.E.A.T có thể giúp thân chủ phản tư toàn diện về sự nghiệp và giảm thiểu thời gian phải làm lại hồ sơ ứng tuyển cho từng công việc. Mô hình S.W.E.A.T và bản phân tích kèm theo cũng đồng nhất với các mô hình phát triển nghề nghiệp và các năng lực nâng cao khả năng được tuyển dụng của thân chủ của NCDA vì mô hình này giúp thân chủ liệt kê được những thành tích của họ ở góc nhìn mới mà họ có thể sử dụng để phát triển kế hoạch hành động nhằm đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình.
Bản phân tích S.W.E.A.T thực hiện bốn giai đoạn của tư duy máy tính: phân tách, ghi nhận, trừu tượng hóa và thiết kế thuật toán (ISTE, n.d.).
- Giai đoạn Phân tách (Điểm mạnh và Điểm yếu) tách nhỏ các vấn đề và xác định mục tiêu giúp làm rõ các kỹ năng hữu ích có thể đóng góp tích cực vào mục tiêu nghề nghiệp và nhận diện thách thức.
- Giai đoạn Ghi nhận (Kinh nghiệm và Thành tích) cung cấp kiến thức, kỹ năng và khả năng trong kinh nghiệm làm việc của một người, và giúp khám phá ra các mô thức hoặc thành công của họ.
- Giai đoạn Trừu tượng hóa (Điểm yếu) liệt kê bất kỳ trở ngại nào ngăn cản một người đạt được mục tiêu của mình hoặc những thách thức có thể cản trở thành công.
- Thiết kế thuật toán (Mục tiêu) phát triển một kế hoạch mang tính chiến lược để tận dụng điểm mạnh, kinh nghiệm và thành tích, đồng thời, cải thiện các điểm yếu để đạt được mục tiêu.
Xây dựng bộ hồ sơ ứng tuyển và khả năng thể hiện được điểm mạnh của bản thân là những kỹ năng thiết yếu để có được việc làm. Các chuyên viên hướng nghiệp có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sinh viên cách đánh giá và thể hiện bản thân (NCDA, 2004). Khả năng phản tư và những hướng dẫn cụ thể như được gợi ý trong mô hình S.W.E.A.T mở ra cơ hội học hỏi cho sinh viên. Các mô hình rõ ràng, mạch lạc mang lại sự gắn kết và cách giáo dục nhất quán cho các chương trình hướng nghiệp.
Tham khảo
Dachner, A. M., Ellingson, J. E., Noe, R. A., Saxton, B. M. (2021). The future of employee development. Human Resource Management, 31(2). https://doi.org/10.1016/j.hrmr.2019.100732
Gray, K., & Koncz, A. (2023, April 27). The job market for the class of 2023: Key skills/competencies employers are seeking and the impact of career center use. NACE. https://www.naceweb.org/about-us/press/the-job-market-for-the-class-of-2023-key-skills-competencies-employers-are-seeking-and-the-impact-of-career-center-use/
Hansen, L. S. (2001). Integrating work, family, and community through holistic life planning. The Career Development Quarterly, 49(3), 261-274. https://psycnet.apa.org/doi/10.1002/j.2161-0045.2001.tb00570.x
ISTE. (n.d). Computional thinking competencies. https://iste.org/standards/computational-thinking-competencies
McDow, L. W., & Zabrucky, K. M. (2015). Effectiveness of a career development course on students’ job search skills and self-efficacy. Journal of College Student Development, 56(6), 632-636.
National Career Development Association. (n.d). NCDA facilitating career development training and certification program. https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sp/facilitator_overview
National Career Development Association. (2004). National career development guidelines framework. https://www.ncda.org/aws/NCDA/asset_manager/get_file/3384?ver=7802067
Schutt, D. A. (2018). A strength-based approach to career development using appreciative inquiry (2nd ed.). National Career Development Association.
Toporek, R. L., & Cohen, R. F. (2017). Strength-based narrative resume counseling: Constructing positive career identities from difficult employment histories. Career Development Quarterly, 65(3), 222–236. https://doi.org/10.1002/cdq.12094
— Thông tin tác giả
Tiến sĩ Jacoba L. Durrell, GCDF, là Giám đốc Trung tâm Học tập & Hướng nghiệp tại Đại học Point ở West Point, Georgia, nơi bà cũng đảm nhiệm vai trò Phó Điều phối viên hạng IX và Hiệu trưởng được chỉ định chính thức của Đại học này. Bà có bằng Tiến sĩ Giáo dục Hướng nghiệp và Giáo dục Nghề, Thạc sĩ Giáo dục trong lĩnh vực Kinh doanh và Marketing, và Chứng chỉ Đại học và Giảng dạy từ Đại học Auburn, Thạc sĩ Quản trị Công và Cử nhân Tài chính từ Đại học Troy. Bà là thành viên của Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (NCDA) trong Ban Cố Vấn và Ủy ban Hội đồng Cao học, và NACADA trong Ủy ban Điều hành Tư vấn Hướng nghiệp. Bà là tác giả có đầu sách đã xuất bản và là người sáng lập mô hình S.W.E.A.T với kinh nghiệm trong các mảng học tập qua trải nghiệm, chứng chỉ ngắn, tư vấn hướng nghiệp, chương trình trải nghiệm cho sinh viên năm nhất, sinh viên quốc tế và sinh viên-vận động viên.
Người dịch: Nhi Mol
Biên tập: My Vu
Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/562211/_PARENT/CC_layout_details/false
Photo by Resume Genius on Unsplash
Bài viết liên quan: