Lưu trữ My Vu – Hướng nghiệp Sông An https://huongnghiepsongan.com/tag/my-vu/ Cứ đi để lối thành đường Wed, 05 Mar 2025 14:58:16 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.6.2 https://huongnghiepsongan.com/wp-content/uploads/2019/12/cropped-song-an-logo-32x32.jpg Lưu trữ My Vu – Hướng nghiệp Sông An https://huongnghiepsongan.com/tag/my-vu/ 32 32 Đừng trông chờ vào may mắn, hãy tin rằng bạn có thể tự tạo ra cơ hội https://huongnghiepsongan.com/dung-trong-cho-vao-may-man-hay-tin-rang-ban-co-the-tu-tao-ra-co-hoi/ Sun, 02 Mar 2025 09:56:41 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=26234 Hôm nay, Paul O’Keefe sẽ chia sẻ trong chuyên mục “Lời khuyên của tuần”.  Tôi lớn lên trong một gia đình nghèo khổ tại một thị trấn vô cùng giàu có. Có vẻ như một số người luôn được hưởng mọi điều tốt đẹp, có tất cả các mối quan hệ và tiền bạc. Rất [...]

Bài viết Đừng trông chờ vào may mắn, hãy tin rằng bạn có thể tự tạo ra cơ hội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Hôm nay, Paul O’Keefe sẽ chia sẻ trong chuyên mục “Lời khuyên của tuần”. 

Tôi lớn lên trong một gia đình nghèo khổ tại một thị trấn vô cùng giàu có. Có vẻ như một số người luôn được hưởng mọi điều tốt đẹp, có tất cả các mối quan hệ và tiền bạc. Rất tiếc đó không phải là tôi. Khi còn học trung học, tôi đã luôn nghĩ, “Một số người có cơ hội tốt, còn số khác thì không.” Và dường như đó là điều mà tôi không thể thay đổi. Tôi cảm thấy “bế tắc” với hoàn cảnh sống của mình — dù tôi có cố gắng đến đâu, dường như tôi sẽ không bao giờ có thể mở được các cánh cửa được mở ra cho những người khác.

Điều gì đã khiến một số người nghĩ rằng họ có thể tạo ra cơ hội, trong khi những người khác nghĩ rằng họ không thể? Và tư duy này ảnh hưởng đến cách họ hành động như thế nào?

Trong nghiên cứu gần đây, đồng nghiệp và tôi đã phát hiện rằng những người có tư duy đóng khi nghĩ về cơ hội — họ coi cơ hội như một thứ đã được định sẵn khá tương đối – thường có xu hướng chỉ hy vọng vào điều tốt đẹp nhất, hoặc dễ dàng từ bỏ nếu cảm thấy thành công là điều có vẻ khó khả thi. Trong khi đó,  những người có tư duy cầu tiến — họ coi cơ hội là thứ có thể thay đổi — luôn sẵn sàng lập kế hoạch hành động và kiên trì theo đuổi mục tiêu. Họ có kỳ vọng cao về thành công vì ngay cả khi cơ hội không có sẵn ngay lập tức, họ tin rằng mình có thể tìm thấy hoặc tạo ra cơ hội mới.

Ví dụ như trong một nhóm người thất nghiệp đang tìm việc làm, những người có tư duy cầu tiến mạnh mẽ hơn đã tích cực hơn trong việc tìm việc, từ đó tạo ra nhiều cơ hội tuyển dụng, và có khả năng cao hơn để có việc chỉ sau 5 tháng.

Điều quan trọng là tư duy có ảnh hưởng lớn nhất khi cơ hội trở nên khan hiếm. Khi có nhiều lựa chọn sẵn có, hầu hết mọi người sẽ chủ động hành động và kỳ vọng sẽ thành công. Nhưng khi cơ hội dường như không có sẵn, những người có tư duy đóng sẽ nhìn nhận tình huống theo cách khác và trở nên thụ động hơn trước hoàn cảnh của mình.

Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, tôi nhận ra rằng có những người đã làm những điều rất đáng ngưỡng mộ — những người đỗ vào các trường đại học hàng đầu, ký hợp đồng thu âm quốc tế, hoặc chinh phục thành công đỉnh núi Kilimanjaro — lại không phải là những người được sinh ra trong các gia đình giàu có. Họ là những người tích cực chủ động tìm kiếm giải pháp và tạo ra cơ hội cho chính mình. Mọi thứ đã thay đổi sau sự chuyển đổi trong tư duy đó, và nó đã đưa tôi vào một quỹ đạo cuộc sống mới hoàn toàn khác biệt.
Đừng chờ đợi những cơ hội may mắn từ trên trời rơi xuống.

Hãy có tư duy cầu tiến khi nghĩ về cơ hội. Lần tới khi bạn cảm thấy các lựa chọn của mình bị hạn chế, hãy tự hỏi chính mình: “Tôi có thể làm những gì để tìm ra cơ hội mới — hoặc làm thế nào để tạo ra chúng?”. Đồng thời, chúng ta cần thừa nhận rằng cơ hội không được phân bổ công bằng trong xã hội, và nhiều người bị ngăn cản theo đuổi mục tiêu của mình bởi những rào cản bất công mà họ không hề gây ra. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó mà cơ hội có thể tồn tại, tư duy cầu tiến có thể giúp mở ra con đường phía trước.

Thân chào bạn với tinh thần quyết tâm và lòng trắc ẩn.

– Thông tin tác giả

Paul A. O’Keefe is an associate professor of organizational behavior at the University of Exeter Business School. He is the co-editor of  The Science of Interest. Paul A. O’Keefe là Phó Giáo sư về Hành vi tổ chức tại Trường Đại học Kinh doanh Exeter. Ông cũng là đồng biên tập viên của cuốn sách “The Science of Interest”.

Người dịch: Cẩm Thanh
Biên tập: My Vu
Nguồn bài viết: https://characterlab.org/tips-of-the-week/more-than-luck/
Photo by fauxels on Pexels

Bài viết Đừng trông chờ vào may mắn, hãy tin rằng bạn có thể tự tạo ra cơ hội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Giảm thiểu tình trạng kiệt sức của Chuyên viên hướng nghiệp: Những mẹo hữu ích dành cho người bị kiệt sức https://huongnghiepsongan.com/giam-thieu-tinh-trang-kiet-suc-cua-chuyen-vien-huong-nghiep-nhung-meo-huu-ich-danh-cho-nguoi-bi-kiet-suc/ Wed, 19 Feb 2025 09:27:12 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=26061 Tác giả: Emily Overholt Từ khóa “kiệt sức” đang lan truyền trong các ngành nghề hiện nay, nhưng đôi khi nó vẫn có vẻ khó hiểu.  Vậy “kiệt sức” trông như thế nào? Nếu nó xảy ra với chuyên viên hướng nghiệp thì sao? Và liệu có phải ai cũng rơi vào tình trạng “kiệt [...]

Bài viết Giảm thiểu tình trạng kiệt sức của Chuyên viên hướng nghiệp: Những mẹo hữu ích dành cho người bị kiệt sức đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Emily Overholt

Từ khóa “kiệt sức” đang lan truyền trong các ngành nghề hiện nay, nhưng đôi khi nó vẫn có vẻ khó hiểu.  Vậy “kiệt sức” trông như thế nào? Nếu nó xảy ra với chuyên viên hướng nghiệp thì sao? Và liệu có phải ai cũng rơi vào tình trạng “kiệt sức” không? Bằng cách làm sáng tỏ thuật ngữ “kiệt sức” và chuẩn bị kỹ càng cho bản thân với vai trò là các chuyên viên hướng nghiệp, chúng ta sẽ không chỉ giảm các triệu chứng của “kiệt sức” cho bản thân mình với vai trò là người cung cấp dịch vụ, mà còn chuẩn bị cho thân chủ của chúng ta đối mặt với thực trạng của hiện tượng này.

Nhận diện các dấu hiệu

Cảm giác kiệt sức biểu hiện khác nhau đối với mỗi người. Đó là trạng thái mà cá nhân bị rơi vào cảm giác căng thẳng cực độ liên quan đến công việc (Nhân viên Mayo Clinic, 2023). Mặc dù tình trạng kiệt sức có thể là tạm thời, nhưng nó có khả năng dẫn đến những hậu quả tiêu cực về cảm xúc, cơ thể và cả các mối quan hệ (Valcour, 2016). Tình trạng kiệt sức sẽ làm giảm năng suất làm việc và dẫn đến tình trạng nghỉ việc không lường trước, đồng thời tăng sự không hài lòng với công việc và đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất lẫn tinh thần (Muffarih và cộng sự, 2019). Tình trạng kiệt sức cũng biểu hiện theo cách khác nhau đối với các chuyên viên khác nhau, vì vậy khả năng nhận diện các tín hiệu căng thẳng này có thể đến quá muộn (Valcour, 2021).  Chính vì vậy, với vai trò là người cung cấp các dịch vụ hướng nghiệp, việc nhận ra các dấu hiệu và hậu quả của tình trạng kiệt sức để vượt qua nó là điều rất quan trọng, từ đó chúng ta có thể chia sẻ kiến thức này với hi vọng có thể tạo ra một lực lượng lao động khỏe mạnh.

Là một chuyên viên hướng nghiệp, việc chú ý đến các  biểu hiện của tình trạng kiệt sức và chủ động trong việc đối phó với các triệu chứng có thể giảm thiểu bớt các tác động của nó. Bắt đầu với sức khỏe thể chất, chuyên viên hướng nghiệp nên tự hỏi một số câu cụ thể:  Giấc ngủ của bạn có sự thay đổi không? Khẩu vị của bạn như thế nào? Cơ thể thường gửi các dấu hiệu cảnh báo khi gặp căng thẳng, vì vậy hãy cảnh giác với bất kỳ điều gì không bình thường. Ngay cả những cơn đau đầu, vấn đề về dạ dày và cơ bắp đau nhức cũng có thể là biểu hiện ban đầu của sự căng thẳng, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng  kiệt sức (Therapy InMotion, 2023).

Các triệu chứng quan trọng nhất của tình trạng kiệt sức có thể thể hiện qua sức khỏe tinh thần. Một số câu hỏi hiệu quả để có thể giúp nhận biết các dấu hiệu cảm xúc có thể dẫn đến kiệt sức chẳng hạn như: Bạn có thờ ơ với công việc mà bạn trước đây đam mê không?  Bạn có cảm thấy mệt mỏi, hoài nghi, hoặc cho rằng mình là “người thất bại” ở nơi làm việc? Hoặc bạn có cảm thấy cáu kỉnh nhiều hơn? Không thể tập trung hoặc tập trung không được? Cảm thấy kiệt quệ hoặc vô cảm? Đây là những tín hiệu cảm xúc mà chúng ta cần chú ý để giảm bớt kiệt sức một cách toàn diện, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển nghề nghiệp (Therapy InMotion, 2023).

Kết nối với các nguồn lực hỗ trợ của bạn

Sau khi nhận thấy những dấu hiệu, bước tiếp theo là tiến đến giải quyết vấn đề. Đầu tiên, xác định những nguồn lực có sẵn. Các chuyên viên có thể để dành Thời Gian Nghỉ Phép cho những ngày mệt mỏi. Có lẽ mỗi tổ chức nên có các chương trình Hỗ trợ Nhân viên (Employee Assistance Program – EAP) giúp nhân viên tìm kiếm các nguồn hỗ trợ về tâm lý hoặc sức khỏe hành vi. Đồng thời, bạn cũng có thể tham gia vào các hội nhóm và tổ chức chuyên nghiệp mà bạn có cơ hội kết nối với những người khác có cùng trải nghiệm tương tự. Hoặc mỗi chuyên viên nên giữ liên lạc thường xuyên với một người bạn thân hoặc đồng nghiệp. Việc chia sẻ cảm xúc và tìm kiếm kết nối với người khác có thể giúp chuyên viên hướng nghiệp tránh cảm giác bị cô lập và xa lạ, từ đó tránh được tình trạng kiệt sức (Valcour, 2016). Đầu tư vào mối quan hệ ngoài công việc cũng đã được chứng minh là có thể giúp nạp năng lượng và tạo ra sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống (Goodwin University, 2024).

Việc lựa chọn những nguồn lực và giải pháp hiệu quả rất quan trọng. Hãy lên kế hoạch nghỉ phép từ trước, và đảm bảo hoàn toàn ngắt kết nối khi không làm việc. Mặc dù việc đi nghỉ phép không thể “chữa trị” các triệu chứng kiệt sức, nhưng nó có thể giúp bạn nhìn nhận rõ hơn mức độ căng thẳng của môi trường hoặc tình trạng làm việc (Therapy InMotion, 2023). Nhìn chung, việc chia rõ ràng thời gian cá nhân và thời gian dành cho công việc cũng là một yếu tố quan trọng trong việc giảm triệu chứng kiệt sức ở các chuyên viên hướng nghiệp (Goodwin University, 2024).

Xây dựng thói quen

Việc chăm sóc bản thân cần trở thành một thói quen liên tục để giảm căng thẳng và tình trạng kiệt sức cho các chuyên viên hướng nghiệp (Goodwin University, 2024). Việc dành một ngày tại spa chỉ sau khi trải qua giai đoạn cao điểm của kiệt sức sẽ không hiệu quả. Hãy bắt đầu với những thói quen nhỏ, chẳng hạn như  điều gì bạn có thể thực hiện hàng ngày? Hàng tuần? Hàng tháng? Hằng năm? Những thói quen được thực hiện thường xuyên sẽ gắn kết việc chăm sóc bản thân vào cuộc sống của bạn – Đây là một yếu tố quan trọng trong việc hạn chế tình trạng kiệt sức (Goodwin University, 2024).

Các chuyên viên hướng nghiệp cần nhìn nhận việc chăm sóc bản thân một cách toàn diện – Bạn đang chăm sóc sức khỏe thể chất của mình như thế nào? Cảm xúc của bạn ra sao? Mối quan hệ xã hội của bạn như thế nào? Công việc của bạn thì sao? Tạo ra những thói quen nhỏ trong từng khía cạnh của cuộc sống sẽ giúp bạn có một phương pháp chăm sóc bản thân toàn diện hơn.

Những hình mẫu cho sức khỏe tâm thân trí 

Bằng cách tập trung vào sức khỏe tinh thần, tích cực trong việc kết nối với người khác, sử dụng các nguồn lực hỗ trợ sẵn có và thực hành việc chăm sóc bản thân, các chuyên viên hướng  nghiệp sẽ có khả năng giảm thiểu tình trạng kiệt sức trong một môi trường làm việc đầy áp lực. Trong khi hướng dẫn người khác định hướng nghề nghiệp, có lẽ các chuyên viên hướng nghiệp nên trở thành hình mẫu trong việc ứng phó với tình trạng kiệt sức một cách hiệu quả.

Tham khảo 

Goodwin University.(2024, January 25). From surviving to thriving: 7 self-care strategies to prevent burnout at work. ENEWS. https://www.goodwin.edu/enews/from-surviving-to-thriving-7-essential-self-care-strategies-to-beat-professional-burnout/

Mayo Clinic Staff. (2023, November 30). Know the signs of job burnout. Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/in-depth/burnout/art-20046642

Mufarrih, S. H., Naseer, A., Qureshi, N. Q., Anwar, Z., Zahid, N., Lakdawala, R. H., & Noordin, S. (2019). Burnout, job dissatisfaction, and mental health outcomes among medical students and health care professionals at a tertiary care hospital in Pakistan: Protocol for a multi-center cross-sectional study. Frontiers in Psychology. https://www.frontiersin.org/journals/psychology/articles/10.3389/fpsyg.2019.02552/full

Therapy InMotion. (2023, February 15). Career counseling and job burnout. https://therapyinmotion.care/career-job-burnout/

Valcour, M. (2016, November). 4 steps to beating burnout. Harvard Business Review. https://hbr.org/2016/11/beating-burnout 

 

Thông tin tác giả

Emily Overholt, MSW, LSW, CCSP, là một Nhà Công tác Xã hội và Chuyên gia Phát triển Dịch vụ Nghề nghiệp có đầy đủ chứng chỉ bằng cấp. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực sức khỏe tinh thần lâm sàng và giáo dục đại học, cô đã nhận bằng Thạc sĩ về Công tác Xã hội lâm sàng từ Đại học Pennsylvania. Cô rất đam mê hỗ trợ mọi người từ bất kỳ ngành nghề nào có thể tìm kiếm được các hướng phát triển nghề nghiệp triển vọng và phù hợp. Bạn có thể liên hệ với cô qua email emilyoverholt7@gmail.com hoặc kết nối với cô qua LinkedIn tại www.linkedin.com/in/emily-overholt

 

Người dịch: Cẩm Thanh

Biên tập: My Vu

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/571590/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Christian Erfurt on Unsplash

Bài viết Giảm thiểu tình trạng kiệt sức của Chuyên viên hướng nghiệp: Những mẹo hữu ích dành cho người bị kiệt sức đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Bí quyết giữ hy vọng khi tìm việc https://huongnghiepsongan.com/bi-quyet-giu-hy-vong-khi-tim-viec/ Tue, 31 Dec 2024 12:36:43 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=25371 Tác giả: Dick Bolles Nếu bạn đang tìm kiếm việc làm, điều quan trọng nhất bạn cần làm là duy trì hy vọng. Điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Ngày qua ngày, bạn gửi đi hàng loạt hồ sơ ứng tuyển việc làm mà không nhận được câu trả lời, ngày ngày [...]

Bài viết Bí quyết giữ hy vọng khi tìm việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Dick Bolles

Nếu bạn đang tìm kiếm việc làm, điều quan trọng nhất bạn cần làm là duy trì hy vọng. Điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Ngày qua ngày, bạn gửi đi hàng loạt hồ sơ ứng tuyển việc làm mà không nhận được câu trả lời, ngày ngày tìm kiếm thông tin tuyển dụng, dù là ở bất kỳ đâu hay trên Internet, nhưng không có bất cứ phản hồi nào. Bạn rất dễ cảm thấy nản lòng. Thế nhưng, hy vọng là tất cả. Hy vọng sẽ tạo động lực giúp bạn vững bước, bất chấp mọi khó khăn thách thức. Vì vậy, chúng ta cần hiểu rõ các quy tắc để duy trì hy vọng.

Hơn bốn mươi năm nghiên cứu về sự thành công của người tìm việc, tôi nhận ra rằng bí quyết quan trọng nhất giúp họ giữ hy vọng chính là ngay từ đầu, những người thành công luôn lựa chọn ít nhất hai phương án cho mỗi bước trong quá trình tìm việc:

Những người không giỏi tìm việc thường có xu hướng chỉ tập trung vào một cách làm duy nhất. 

  1. Khi họ mô tả về việc họ có thể làm, họ thường đề cập đến chức danh công việc. Chấm hết. (Ví dụ: “Tôi là một kỹ sư.”)
  2. Khi nhắc đến nơi mình muốn làm việc, họ sử dụng tên lĩnh vực. Chấm hết. (Ví dụ: “Trong lĩnh vực khoa học máy tính.”) 
  3. Khi nói về mục tiêu, họ thường nhắc đến những tổ chức lớn. Chấm hết. (Ví dụ: “Tôi muốn làm việc cho GE, Google hoặc Apple.”)
  4. Khi mô tả về cách họ chọn những nơi tìm việc cụ thể, đó luôn là những nơi có thông tin tuyển dụng được nhiều người biết đến. Chấm hết. (Ví dụ: “Tôi đang xem tất cả các tin quảng cáo và tin tuyển dụng trên Internet.”) 
  5. Khi mô tả cách họ gia nhập các tổ chức, họ chỉ áp dụng một phương thức duy nhất. Chấm hết. (Ví dụ: “Tôi đang gửi sơ yếu lý lịch của mình cho họ.”)

Ngược lại, những người giỏi trong việc tìm việc thường tìm ra những phương án thay thế cho những cách làm trên. Và luôn chuẩn bị sẵn sàng cho các phương án đó. Bạn có thể gọi đó là “phương án dự phòng” hoặc “Kế hoạch B”. 

  1. Thay vì chỉ đơn thuần nêu tên chức danh công việc, họ có thể liệt kê các kỹ năng cá nhân của mình. 
  2. Thay vì chỉ đề cập đến tên lĩnh vực, họ có thể mô tả những mối quan tâm ưa thích của mình. 
  3. Thay vì chỉ tập trung vào các tổ chức lớn, họ còn nhắm đến các tổ chức nhỏ
  4. Thay vì chỉ theo đuổi những vị trí trống cần tuyển dụng, họ sẵn sàng tìm kiếm bất kỳ vị trí nào mà họ thấy hứng thú
  5. Thay vì chỉ tiếp cận các tổ chức qua sơ yếu lý lịch, họ chủ động kết nối thông qua các mối quan hệ cá nhân, mà tôi gọi là “những người kết nối” (những người biết bạn và biết người có thể cần bạn, từ đó họ tạo nên cầu nối giữa bạn và người đó).

Có một sự kỳ diệu trong việc có nhiều phương án thay thế. Lý do rất đơn giản. Nếu bạn chỉ có một con đường duy nhất – một quy trình, một lĩnh vực, một công việc, một mục tiêu, v.v. – mà con đường đó không thành công, bạn sẽ không có chiến lược dự phòng để cứu bạn, và vì vậy, bạn mất hy vọng.”

“Nhưng bạn có thể duy trì hy vọng nếu bạn luôn kiên định với các phương án thay thế – như một kế hoạch và chiến lược dự phòng. Kế hoạch dự phòng — để phòng trường hợp cần thiết! 

Trong giai đoạn kinh tế phát triển, những người giỏi tìm việc (hoặc chuyển đổi nghề nghiệp) có thể chỉ sử dụng những phương pháp tốn ít công sức nhất: sơ yếu lý lịch, các công ty tuyển dụng, và các quảng cáo hoặc thông tin tuyển dụng.”

Nhưng trong những thời kỳ khó khăn, hoặc khi những cách trên không hiệu quả, họ thay đổi chiến lược và sử dụng nhiều phương pháp tìm việc đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn. Họ dành nhiều thời gian để tìm hiểu về chính mình, nghiên cứu sâu về các tổ chức, thực hiện phỏng vấn thông tin, xây dựng các mối quan hệ và sử dụng các phương pháp khác đòi hỏi nhiều công sức. Nói cách khác, giống như các loài sinh vật thích nghi tốt nhất trong tự nhiên, những người giỏi tìm việc chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường.”

Những người không giỏi tìm việc thường không thay đổi cách tiếp cận. Họ có xu hướng giữ nguyên các chiến lược quen thuộc trong thời kỳ khó khăn và thuận lợi, cụ thể là: sơ yếu lý lịch, các công ty tuyển dụng, và các quảng cáo tuyển dụng. Khi các phương pháp này không hiệu quả, họ thường chỉ làm nhiều hơn những gì họ vẫn đang làm. (Đây là định nghĩa phổ biến của mọi người về sự điên rồ.). Do đó, nếu việc tìm kiếm trên các trang tuyển dụng trong 30 ngày không thành công, họ tiếp tục dành thêm 30 ngày nữa để tìm. Họ không nghĩ đến thay đổi hoàn toàn chiến lược của mình, mặc dù điều kiện kinh tế đã thay đổi, đặc biệt là sau cuộc suy thoái nghiêm trọng năm 2008.”  

Các phương án thay thế và hy vọng luôn đồng hành cùng nhau. Tôi có thể đưa ra nhiều ví dụ để minh họa điều này. Nhưng kết quả khảo sát đáng chú ý này cũng đủ sức thuyết phục: Người ta phát hiện rằng tại Mỹ, có tới một phần ba đến một nửa số người tìm việc dễ dàng bỏ cuộc vào tháng tìm việc thứ hai. Ôi chao

Vậy, câu hỏi thú vị lúc này là: tại sao lại như vậy?

Hóa ra, lý do “tại sao” liên quan đến số lượng phương pháp tìm việc mà họ sử dụng. Có rất nhiều phương pháp tìm việc để lựa chọn: Trả lời các quảng cáo tuyển dụng (tại đây hoặc trên Internet); gửi sơ yếu lý lịch qua Internet hoặc gửi thư trực tiếp; tìm đến sự giúp đỡ của cơ quan việc làm liên bang hoặc tiểu bang; nhờ gia đình hoặc bạn bè tìm kiếm công việc; hỏi bạn bè về các vị trí đang cần tuyển người tại nơi họ làm việc; đến văn phòng tư vấn việc làm của trường trung học hoặc đại học; đăng tin tìm việc trên Internet hoặc trên báo địa phương, v.v.

Một nghiên cứu cho thấy với 100 người chỉ sử dụng một phương pháp tìm việc, kết quả là 51 người trong số họ đã từ bỏ công cuộc tìm kiếm ngay trong tháng thứ hai. 

Ngược lại, với 100 người sử dụng nhiều phương pháp tìm việc, nghiên cứu cho thấy chỉ có 31 người từ bỏ việc tìm kiếm trong tháng thứ hai.

Tôi nghĩ rằng lý do cho điều này cũng khá dễ hiểu. Như tôi đã đề cập trước đó, nếu bạn chỉ dùng một chiến lược tìm việc duy nhất – chẳng hạn như gửi hồ sơ – và chiến lược đó không mang lại kết quả nhanh chóng, bạn sẽ dễ dàng mất hy vọng. Bạn đã đặt cược tất cả vào một chiến lược duy nhất. Nếu nó không hiệu quả, bạn coi như xong.

Ngược lại, nếu bạn sử dụng hai hoặc nhiều phương pháp khác nhau, bạn vẫn còn hy vọng – bởi vì khi một phương pháp không đem lại kết quả, bạn có thể tự nhủ rằng, chắc chắn một trong những phương pháp khác sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu – và như thế, bạn tiếp tục kiên trì. Niềm hy vọng sẽ tiếp tục được duy trì. 

Vậy, bạn nên sử dụng bao nhiêu phương pháp tìm việc để giữ hy vọng? Về mặt logic, có vẻ như câu trả lời là: càng sử dụng nhiều phương pháp, cơ hội thành công trong việc tìm được việc làm của bạn càng cao. Có vẻ như không có giới hạn.

Nhưng, thực ra cuối cùng lại có một giới hạn cho việc này. Một nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng tìm việc sẽ tăng dần với mỗi phương pháp bổ sung mà bạn sử dụng, tối đa là bốn phương pháp. Nhưng nếu bạn sử dụng nhiều hơn bốn phương pháp, cơ hội tìm thấy những công việc đó bắt đầu giảm.

Tôi đã suy nghĩ về phát hiện này và nhận ra rằng nếu bạn cố gắng áp dụng nhiều hơn bốn phương pháp, bạn sẽ chỉ làm qua loa cho mỗi phương pháp, thay vì dành nhiều thời gian và công sức cho từng phương pháp để đạt hiệu quả. 

Vì vậy, bằng bất cứ giá nào, hãy thêm một phương án thứ hai (ví dụ như, ngoài việc gửi hồ sơ xin việc) vào chiến lược tìm kiếm việc làm của mình, nhưng hãy làm một cách cẩn thận và kỹ lưỡng. Chỉ sau khi đã dành đủ thời gian cho phương án đó, bạn mới nên cân nhắc đến phương án thứ ba, hoặc – – tối đa – – là phương án thứ tư. 

Khi nào bạn nên chuyển sang một phương pháp khác? Câu trả lời là khi bạn đã thử những phương pháp cũ mà không mang lại kết quả. Chúng ta thường có xu hướng tiếp tục làm nhiều hơn nữa những gì mình đang làm không hiệu quả. Điều này thực sự điên rồ

Vì vậy, nếu bạn đang tìm việc trên các quảng cáo trên báo, nộp đơn cho các thông báo tuyển dụng trực tuyến, gửi hồ sơ xin việc khắp nơi, hoặc đăng ký với các công ty tuyển dụng mà không thành công, đừng tiếp tục lặp lại những hành động đó. Và đừng từ bỏ. Hãy thay đổi chiến thuật của bạn. 

Cách tiếp cận này sẽ giúp bạn giữ vững niềm hy vọng. Đối với một người thất nghiệp đang tìm kiếm việc làm, hy vọng là tất cả. Những người tìm việc thông minh hiểu ngay từ đầu rằng họ không chỉ tìm kiếm công việc, mà trước hết là tìm kiếm hy vọng. 

Người dịch: An Chi

Biên tập: My Vũ

Nguồn bài viết: https://www.jobhuntersbible.com/articles/view/how-to-keep-hope-alive

Photo by RDNE Stock project on Pexel

Bài viết Bí quyết giữ hy vọng khi tìm việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Mô hình S.W.E.A.T: Phương pháp viết hồ sơ ứng tuyển công việc https://huongnghiepsongan.com/mo-hinh-s-w-e-a-t-phuong-phap-viet-ho-so-ung-tuyen-cong-viec/ Wed, 13 Nov 2024 12:23:29 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=24879 Tác giả: Dr. Jacoba L. Durrell Bộ Hướng dẫn Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (The National Career Development Guidelines – NCDG) kêu gọi các chuyên viên hướng nghiệp hướng dẫn sinh viên đánh giá điểm mạnh, kỹ năng và sở thích của mình (NCDA, 2004). Tuy nhiên, sinh viên thường gặp khó khăn trong [...]

Bài viết Mô hình S.W.E.A.T: Phương pháp viết hồ sơ ứng tuyển công việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Dr. Jacoba L. Durrell

Bộ Hướng dẫn Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (The National Career Development Guidelines – NCDG) kêu gọi các chuyên viên hướng nghiệp hướng dẫn sinh viên đánh giá điểm mạnh, kỹ năng và sở thích của mình (NCDA, 2004). Tuy nhiên, sinh viên thường gặp khó khăn trong việc đánh giá những điểm này và thể hiện bản thân với nhà tuyển dụng. Sinh viên cần biết cách làm nổi bật năng lực của mình trong sơ yếu lý lịch, thư ứng tuyển công việc và phỏng vấn. Nhưng các bạn thường không tự nhận ra và diễn đạt được đầy đủ kinh nghiệm và kỹ năng mình có được trong quá trình học tập (Gray & Koncz, 2023). Các nhà nghiên cứu đã xác định được tầm quan trọng của năng lực tự nhận thức về bản thân trong phát triển nghề nghiệp (McDow & Zabrukcy, 2015), và khả năng phản tư một cách bài bản giúp sinh viên có thể xây dựng bản dạng tích cực trong nghề nghiệp (Dachner et al., 2021).

Giới thiệu về mô hình

Với thực trạng sinh viên chưa đủ khả năng diễn đạt trình độ của mình và giá trị của việc phản tư có ý nghĩa (Dachner et al., 2021; Gray & Koncz, 2023), Đại học Point (một trường đại học tư thục phía Đông Nam Hoa Kỳ) đã chủ động triển khai mô hình S.W.E.A.T để nâng cao năng lực hành nghề của sinh viên. Bắt đầu từ một buổi đào tạo viết sơ yếu lý lịch cho sinh viên, trung tâm dịch vụ hướng nghiệp giới thiệu mô hình này cho tân sinh viên trong các khóa học nhập môn và các khóa trong năm nhất. Trung tâm cũng hợp tác với các khoa khác của trường để thông tin về lợi ích của việc sử dụng phương pháp S.W.E.A.T và khuyến khích sinh viên liên hệ với trung tâm dịch vụ hướng nghiệp. Ngoài ra, mô hình này cũng có bản trực tuyến để hỗ trợ kịp thời và đáp ứng lịch học bận rộn của sinh viên.

Giải mã mô hình S.W.E.A.T

Các mô hình phát triển nghề nghiệp chỉ ra các khung lý thuyết cho người tìm việc hiểu về con đường nghề nghiệp và các kỹ năng hành nghề đóng vai trò then chốt cho sự thành công trong thị trường lao động. Mô hình S.W.E.A.T giúp sinh viên hình dung ra điểm mạnh, điểm yếu, kinh nghiệm, thành tích và mục tiêu của mình. Thông qua bài đánh giá tích hợp về nghề nghiệp toàn diện và bản phân tích dựa trên điểm mạnh, sinh viên phát triển sự tự tin và xây dựng được bộ hồ sơ ứng tuyển công việc trong quá trình tìm việc (Hansen, 2001; Schutt, 2018; Toporek & Cohen, 2017). Mô hình S.W.E.A.T bao gồm năm phần tự đánh giá (xem Hình 1 để hiểu bộ khung của mô hình này):

  1. Điểm mạnh: Xác định và ghi nhận các kỹ năng mềm và kỹ năng cứng
  2. Điểm yếu: Xác định các kỹ năng cần cải thiện. Nó có thể bao gồm việc học hỏi kỹ năng mới, giáo dục chính quy và đào tạo cần thiết để đạt được mục tiêu.
  3. Kinh nghiệm: Bản ghi chép kinh nghiệm làm việc và các kỹ năng thực tế
  4. Thành tích: Thể hiện các thành tích đạt được qua kinh nghiệm, có thể là giải thưởng đạt được trong hoạt động cộng đồng, giải thưởng trong học tập và các hoạt động ngoại khóa.
  5. Mục tiêu: Liệt kê mục đích, nguyện vọng hoặc mục tiêu nghề nghiệp

Khả năng tự nhận thức này có giá trị trong các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển nghề nghiệp và đóng vai trò là kim chỉ nam để cá nhân hóa sơ yếu lý lịch, thư ứng tuyển công việc và bài giới thiệu bản thân trong 30-60 giây. Bằng cách áp dụng mô hình S.W.E.A.T, người tìm việc có thể tạo ra một chiến lược mang tính cá nhân hóa để đạt được mục đích nghề nghiệp và diễn đạt hiệu quả kinh nghiệm trong quá trình tìm việc.

Hình 1

Mô hình S.W.E.A.T 

Hình 2

Dùng mô hình S.W.E.A.T để xây dưng bộ hồ sơ ứng tuyển công việc

Xây dựng bộ hồ sơ

Sinh viên có thể sử dụng mô hình S.W.E.A.T khi chuẩn bị bộ hồ sơ để làm bật lên trình độ của mình. Hình 2 cho thấy cách sử dụng mô hình này. Hai phần đầu tiên (tức điểm mạnh và kinh nghiệm) cung cấp một danh sách các kỹ năng và kinh nghiệm cho mục tiêu hoặc câu tóm tắt trong sơ yếu lý lịch. Phần điểm mạnh tương ứng với các phần sau trong sơ yếu lý lịch: Thông tin chính, kỹ năng, bằng cấp, hoặc học vấn. Phần kinh nghiệm cung cấp lịch sử công việc trong sơ yếu lý lịch. Sinh viên có thể sử dụng phần thành tích để làm nổi bật các thành tựu đạt được trong công việc hoặc dịch vụ cộng đồng. Hai phần bên phải (tức là kinh nghiệm và thành tích) cung cấp những thông tin phản tư tương ứng với nội dung của thư xin việc. Nếu sinh viên cần soạn thảo bài giới thiệu bản thân trong 30-60 giây, họ có thể sử dụng phần điểm mạnh, kinh nghiệm và thành tích để phát triển một bản tóm tắt quá trình làm việc của mình. Phần điểm yếu sẽ không được sử dụng trong bất kỳ tài liệu ứng tuyển nào, nhưng nó giúp sinh viên ghi nhận các khía cạnh cần cải thiện, các rào cản hoặc các tiêu chuẩn cần thiết để đạt được mục tiêu.

Phân tích

Hai trong số 12 năng lực hành nghề dành cho Chuyên viên hướng nghiệp của Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (NCDA; n.d.) là các mô hình phát triển nghề nghiệp và các kỹ năng nâng cao khả năng được tuyển dụng của thân chủ. Chuyên viên hướng nghiệp sử dụng mô hình S.W.E.A.T có thể giúp thân chủ phản tư toàn diện về sự nghiệp và giảm thiểu thời gian phải làm lại hồ sơ ứng tuyển cho từng công việc. Mô hình S.W.E.A.T và bản phân tích kèm theo cũng đồng nhất với các mô hình phát triển nghề nghiệp và các năng lực nâng cao khả năng được tuyển dụng của thân chủ của NCDA vì mô hình này giúp thân chủ liệt kê được những thành tích của họ ở góc nhìn mới mà họ có thể sử dụng để phát triển kế hoạch hành động nhằm đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình.

Bản phân tích S.W.E.A.T thực hiện bốn giai đoạn của tư duy máy tính: phân tách, ghi nhận, trừu tượng hóa và thiết kế thuật toán (ISTE, n.d.).

  • Giai đoạn Phân tách (Điểm mạnh và Điểm yếu) tách nhỏ các vấn đề và xác định mục tiêu giúp làm rõ các kỹ năng hữu ích có thể đóng góp tích cực vào mục tiêu nghề nghiệp và nhận diện thách thức.
  • Giai đoạn Ghi nhận (Kinh nghiệm và Thành tích) cung cấp kiến thức, kỹ năng và khả năng trong kinh nghiệm làm việc của một người, và giúp khám phá ra các mô thức hoặc thành công của họ.
  • Giai đoạn Trừu tượng hóa (Điểm yếu) liệt kê bất kỳ trở ngại nào ngăn cản một người đạt được mục tiêu của mình hoặc những thách thức có thể cản trở thành công.
  • Thiết kế thuật toán (Mục tiêu) phát triển một kế hoạch mang tính chiến lược để tận dụng điểm mạnh, kinh nghiệm và thành tích, đồng thời, cải thiện các điểm yếu để đạt được mục tiêu.

Xây dựng bộ hồ sơ ứng tuyển và khả năng thể hiện được điểm mạnh của bản thân là những kỹ năng thiết yếu để có được việc làm. Các chuyên viên hướng nghiệp có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sinh viên cách đánh giá và thể hiện bản thân (NCDA, 2004). Khả năng phản tư và những hướng dẫn cụ thể như được gợi ý trong mô hình S.W.E.A.T mở ra cơ hội học hỏi cho sinh viên. Các mô hình rõ ràng, mạch lạc mang lại sự gắn kết và cách giáo dục nhất quán cho các chương trình hướng nghiệp.

Tham khảo 

Dachner, A. M., Ellingson, J. E., Noe, R. A., Saxton, B. M. (2021). The future of employee development. Human Resource Management, 31(2). https://doi.org/10.1016/j.hrmr.2019.100732 

Gray, K., & Koncz, A. (2023, April 27). The job market for the class of 2023: Key skills/competencies employers are seeking and the impact of career center use. NACE. https://www.naceweb.org/about-us/press/the-job-market-for-the-class-of-2023-key-skills-competencies-employers-are-seeking-and-the-impact-of-career-center-use/ 

Hansen, L. S. (2001). Integrating work, family, and community through holistic life planning. The Career Development Quarterly, 49(3), 261-274. https://psycnet.apa.org/doi/10.1002/j.2161-0045.2001.tb00570.x 

ISTE. (n.d). Computional thinking competencies. https://iste.org/standards/computational-thinking-competencies 

McDow, L. W., & Zabrucky, K. M. (2015). Effectiveness of a career development course on students’ job search skills and self-efficacy. Journal of College Student Development, 56(6), 632-636.

National Career Development Association. (n.d). NCDA facilitating career development training and certification program. https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sp/facilitator_overview 

National Career Development Association. (2004). National career development guidelines framework. https://www.ncda.org/aws/NCDA/asset_manager/get_file/3384?ver=7802067 

Schutt, D. A. (2018). A strength-based approach to career development using appreciative inquiry (2nd ed.). National Career Development Association.

Toporek, R. L., & Cohen, R. F. (2017). Strength-based narrative resume counseling: Constructing positive career identities from difficult employment histories. Career Development Quarterly, 65(3), 222–236.  https://doi.org/10.1002/cdq.12094 

Thông tin tác giả

Tiến sĩ Jacoba L. Durrell, GCDF, là Giám đốc Trung tâm Học tập & Hướng nghiệp tại Đại học Point ở West Point, Georgia, nơi bà cũng đảm nhiệm vai trò Phó Điều phối viên hạng IX và Hiệu trưởng được chỉ định chính thức của Đại học này. Bà có bằng Tiến sĩ Giáo dục Hướng nghiệp và Giáo dục Nghề, Thạc sĩ Giáo dục trong lĩnh vực Kinh doanh và Marketing, và Chứng chỉ Đại học và Giảng dạy từ Đại học Auburn, Thạc sĩ Quản trị Công và Cử nhân Tài chính từ Đại học Troy. Bà là thành viên của Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Quốc gia (NCDA) trong Ban Cố Vấn và Ủy ban Hội đồng Cao học, và NACADA trong Ủy ban Điều hành Tư vấn Hướng nghiệp. Bà là tác giả có đầu sách đã xuất bản và là người sáng lập mô hình S.W.E.A.T với kinh nghiệm trong các mảng học tập qua trải nghiệm, chứng chỉ ngắn, tư vấn hướng nghiệp, chương trình trải nghiệm cho sinh viên năm nhất, sinh viên quốc tế và sinh viên-vận động viên.

Người dịch: Nhi Mol

Biên tập: My Vu

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/562211/_PARENT/CC_layout_details/false 

Photo by Resume Genius on Unsplash

Bài viết Mô hình S.W.E.A.T: Phương pháp viết hồ sơ ứng tuyển công việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Hỗ trợ thân chủ vượt qua nỗi sợ trong xây dựng mạng lưới quan hệ https://huongnghiepsongan.com/ho-tro-than-chu-vuot-qua-noi-so-trong-xay-dung-mang-luoi-quan-he/ Tue, 15 Oct 2024 13:56:56 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=24524 Tác giả: Kristen McLaughlin Xây dựng mạng lưới quan hệ (Networking) là một hoạt động được hầu hết chuyên viên hướng nghiệp khuyến khích như một phần trong quá trình phát triển nghề nghiệp hoặc tìm việc của thân chủ, nhưng nó thường là chủ đề khiến thân chủ sợ hãi và kháng cự (Williams, [...]

Bài viết Hỗ trợ thân chủ vượt qua nỗi sợ trong xây dựng mạng lưới quan hệ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Kristen McLaughlin

Xây dựng mạng lưới quan hệ (Networking) là một hoạt động được hầu hết chuyên viên hướng nghiệp khuyến khích như một phần trong quá trình phát triển nghề nghiệp hoặc tìm việc của thân chủ, nhưng nó thường là chủ đề khiến thân chủ sợ hãi và kháng cự (Williams, 2020). Ngay cả khi được cung cấp thông tin cho thấy giá trị của việc xây dựng mạng lưới quan hệ, nhiều thân chủ vẫn muốn bỏ qua bước quan trọng này.

Tìm hiểu nguyên nhân tạo ra nỗi sợ

Bằng việc thấu hiểu cách nhìn nhận của thân chủ về việc xây dựng mạng lưới quan hệ và những trải nghiệm trước đây của họ về vấn đề này, các chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp cải thiện quan điểm và tư duy của thân chủ. Chuyên viên hướng nghiệp có thể đặt câu hỏi để tìm hiểu lý do tại sao thân chủ sợ việc xây dựng mối quan hệ:

  • Việc xây dựng mạng lưới quan hệ có ý nghĩa gì với thân chủ?
  • Trải nghiệm của thân chủ đối với việc xây dựng mạng lưới quan hệ là gì?
  • Tại sao thân chủ không thích xây dựng mạng lưới quan hệ?

Chuyên viên hướng nghiệp có thể nhận thấy thân chủ tin vào một hoặc nhiều quan niệm sai lầm về việc xây dựng mạng lưới quan hệ như sau:

  • Họ tin rằng họ không có mạng lưới kết nối.
  • Họ không cần phải có mạng lưới kết nối trong sự nghiệp của mình.
  • Họ tin rằng họ không giỏi xây dựng mạng lưới quan hệ vì họ tự nhận mình là người hướng nội.
  • Họ cảm thấy xây dựng mạng lưới quan hệ là tham dự các sự kiện lớn hoặc tiếp cận những người mà họ không quen biết (Graebner, 2020).

Định hình lại cách nhìn về việc xây dựng mạng lưới quan hệ

Theo Từ điển Meriam-Webster, việc xây dựng mạng lưới quan hệ là “việc trao đổi thông tin hoặc dịch vụ giữa các cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức; cụ thể là nuôi dưỡng các mối quan hệ hữu ích cho công việc hoặc kinh doanh” (Merriam-Webster.com, 2024). Nhiều người thường tập trung vào việc “trao đổi thông tin” mà bỏ qua phần “mối quan hệ hữu ích” trong định nghĩa này.

Chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp thân chủ hiểu rằng việc xây dựng mạng lưới quan hệ chỉ đơn giản là xây dựng mối quan hệ và kết nối với những người khác. Mặc dù thân chủ có thể tiếp cận mạng lưới quan hệ của họ trong cuộc sống cá nhân nhưng họ thường không nghĩ như vậy.

Để định hình lại suy nghĩ của thân chủ, chuyên viên hướng nghiệp có thể hỏi thân chủ của mình, “Trong tháng vừa qua, bạn có thực hiện bất kỳ điều nào sau đây không”:

  • Nhờ một người bạn giới thiệu một nhà hàng?
  • Hỏi người nhà giới thiệu một nhà cung cấp dịch vụ, chẳng hạn như nha sĩ hoặc thợ sửa xe?
  • Hỏi một phụ huynh khác giới thiệu trại hè hoặc người giữ trẻ cho con họ?

Những ví dụ này có thể giúp thân chủ suy nghĩ khác về việc xây dựng mạng lưới quan hệ, bao gồm việc duy trì và xây dựng mối quan hệ với những người họ đã biết cũng như tạo kết nối mới.

Để điều chỉnh lại khái niệm về việc xây dựng mạng lưới chuyên nghiệp, chuyên viên hướng nghiệp có thể hỏi thân chủ của mình, “Trong sáu tháng qua, bạn có thực hiện bất kỳ điều nào sau đây không”:

  • Kết nối một người bạn với một vị trí đang tuyển?
  • Giới thiệu một cuốn sách có liên quan đến sự nghiệp của đồng nghiệp mình?
  • Liên hệ với đồng nghiệp để xin lời khuyên về một tình huống đòi hỏi chuyên môn?
  • Hẹn cà phê với đồng nghiệp cũ để kết nối lại?

Rất có thể là hầu hết các thân chủ đã thực hiện một hoặc nhiều hoạt động này mà không nhận ra rằng họ đang xây dựng mạng lưới quan hệ.

Giải quyết nỗi sợ về xây dựng mạng lưới quan hệ

Một khi thân chủ hiểu rõ hơn về việc xây dựng mạng lưới quan hệ là gì, chuyên viên hướng nghiệp có thể bắt đầu đi sâu vào các mối quan tâm cụ thể của thân chủ.

  • Nếu thân chủ có trải nghiệm tồi tệ với việc xây dựng mạng lưới quan hệ, làm thế nào để lần này có thể khác đi? Tại sao trải nghiệm cũ không diễn ra theo cách lý tưởng như họ mong đợi? Yêu cầu thân chủ mô tả chi tiết tình huống.
  • Nếu thân chủ cảm thấy họ chưa bao giờ phải xây dựng mạng lưới quan hệ trong suốt sự nghiệp của mình, bước đầu tiên họ có thể thực hiện là gì?   
  • Nếu thân chủ không giữ liên lạc với các mối quan hệ của họ, làm cách nào họ có thể kết nối lại? Nếu đã nhiều năm rồi thân chủ không liên lạc với đồng nghiệp cũ, họ có cảm thấy thoải mái khi liên hệ không? Liệu việc nối lại mối quan hệ có mang lại lợi ích cho cả hai bên? 

Chuyên viên hướng nghiệp có thể sử dụng thông tin này để trao đổi với thân chủ nhằm phát triển các bước hành động sau.

1. Lập chiến lược xây dựng mạng lưới quan hệ

Đầu tiên, chuyên viên hướng nghiệp cần hiểu rõ mục tiêu của thân chủ trong việc xây dựng mạng lưới kết nối.

  • Họ có đang tìm cách thăng tiến trong nội bộ và tạo ra nhiều kết nối hơn trong công ty của mình không?
  • Họ có muốn thay đổi công việc không?
  • Họ đang muốn chuyển hướng hoặc thay đổi nghề nghiệp và cần nhiều kết nối hơn ở một lĩnh vực khác?

Những lưu ý khác khi xây dựng chiến lược bao gồm:

  • Tính cách và sở thích cá nhân của thân chủ phù hợp với hình thức  xây dựng mạng lưới quan hệ: Thân chủ có xu hướng tính cách hướng ngoại hay hướng nội hơn? Họ có thích gặp gỡ những người mới hoặc tham dự các sự kiện không?
  • Những lo ngại về tính bảo mật: Đối với những thân chủ có thể tiến hành tìm kiếm việc làm một cách bí mật, chuyên viên hướng nghiệp có thể trao đổi với thân chủ để xác định những người liên hệ mà họ tin tưởng, những người sẽ hỗ trợ họ tìm kiếm việc làm trong khi vẫn duy trì tính bảo mật và quyền tự do quyết định. 
  • Mục tiêu xoay quanh việc xây dựng mạng lưới quan hệ và quản lý thời gian: Mục tiêu có thể bao gồm số lượng người mà thân chủ muốn tiếp cận mỗi tuần, số hội nhóm chuyên môn mà họ có thể tham gia, hoặc lượng thời gian họ có thể dành mỗi tuần cho các cuộc gặp gỡ hoặc cuộc gọi.

Sau đó, chuyên viên hướng nghiệp có thể làm việc với thân chủ về các hoạt động xây dựng mạng lưới quan hệ phù hợp với mục tiêu của họ, chẳng hạn như:

  • Tiếp cận một kết nối mới trên LinkedIn
  • Nhờ một người bạn giới thiệu với ai đó trong mạng lưới của họ
  • Hỏi ý kiến đề xuất một khóa học có thể giúp ích cho sự nghiệp của họ
  • Tham gia một hiệp hội phát triển nghề nghiệp chuyên nghiệp
  • Tham gia một nhóm mạng lưới quan hệ hoặc nhóm hỗ trợ nhân viên trong nội bộ (DiBenedetto, 2022)

2. Đóng vai thực hành các cuộc trò chuyện xây dựng mạng lưới quan hệ

Đóng vai thực hành cuộc trò chuyện xây dựng mạng lưới quan hệ có thể là một bài tập có giá trị cho những thân chủ muốn cảm thấy thoải mái hơn với quá trình này. Trước khi đóng vai, chuyên viên hướng nghiệp nên giúp thân chủ chuẩn bị cuộc trò chuyện như thật. Điều này bao gồm việc nghiên cứu người mà họ sẽ nói chuyện và công ty nơi người đó làm việc, tạo danh sách các câu hỏi mục tiêu để hỏi và thực hành nói về bản thân họ cũng như lý do họ muốn trò chuyện.

3. Hành động

Một trong những bước quan trọng nhất trong chiến lược xây dựng mạng lưới quan hệ là hãy để thân chủ hành động. Với việc luyện tập và chuẩn bị, mỗi cuộc trò chuyện mới sẽ trở nên dễ dàng hơn, đưa họ tiến một bước gần hơn đến việc đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình.

Bằng cách tìm ra nguyên nhân gốc rễ của nỗi sợ, định hình lại việc xây dựng mạng lưới quan hệ, và sử dụng ba chiến lược nêu trên, chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp thân chủ tự tin tiến về phía trước trong quá trình nỗ lực xây dựng mạng lưới nghề nghiệp của họ.

 

Tham khảo 

DiBenedetto, M. (2022, February). The importance of internal employee networks in career development. Career Convergence. https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/419230/_self/CC_layout_details/false 

Graebner, R. (2020, June 19). 4 myths about networking you have to stop believing. The Muse. https://www.themuse.com/advice/networking-myths-stop-believing 

Merriam-Webster. (n.d.). Networking. In Merriam-Webster.com dictionary. Retrieved February 9, 2024, from https://www.merriam-webster.com/dictionary/networking 

Williams, J. R. (2020, March 27). Why you’re afraid of networking (and what to do about it). Forbes. https://www.forbes.com/sites/forbescoachescouncil/2020/03/27/why-youre-afraid-of-networking-and-what-to-do-about-it 

 

Thông tin tác giả

Kristen McLaughlin, nhà sáng lập KM Career Coaching & Consulting, giúp người đi làm tạo dựng sự nghiệp viên mãn bằng cách xác định những gì họ coi trọng nhất, nắm vững điểm mạnh của họ và có được sự rõ ràng trong các bước tiếp theo của sự nghiệp. Kristen có bằng MBA và Chứng chỉ Khai vấn Lãnh đạo cấp cao của Đại học Case Western Reserve và là chuyên viên khai vấn có chứng chỉ hành nghề. Cô là thành viên của các tổ chức chuyên nghiệp bao gồm Liên đoàn Khai vấn Quốc tế (ICF), Chi nhánh Cleveland và các Nhà lãnh đạo tư tưởng trong lĩnh vực Phát triển Nghề nghiệp. Bạn có thể liên hệ với cô ấy tại linkedin.com/in/kristenmclaughlin/ hoặc kristen@kmcareercoaching.com.

 

Người dịch: An Chi

Biên tập: My Vu

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/556901/_PARENT/CC_layout_details/false 

Photo by Hannah Busing on Unsplash

Bài viết Hỗ trợ thân chủ vượt qua nỗi sợ trong xây dựng mạng lưới quan hệ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Hỗ trợ thân chủ có hội chứng kẻ mạo danh https://huongnghiepsongan.com/ho-tro-than-chu-co-hoi-chung-ke-mao-danh/ Sat, 11 Nov 2023 13:01:11 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=20260 Tác giả: Jessamyn Perlus  “Cảm giác như có ai đó bất chợt xuất hiện và nói rằng tôi đang bị chơi khăm, rằng tôi thực sự không thuộc về nơi này. Tôi cảm thấy mọi người xung quanh đều sẵn sàng và thành công hơn tôi rất nhiều”- Một nữ sinh bậc học Thạc sĩ [...]

Bài viết Hỗ trợ thân chủ có hội chứng kẻ mạo danh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Jessamyn Perlus

 “Cảm giác như có ai đó bất chợt xuất hiện và nói rằng tôi đang bị chơi khăm, rằng tôi thực sự không thuộc về nơi này. Tôi cảm thấy mọi người xung quanh đều sẵn sàng và thành công hơn tôi rất nhiều”- Một nữ sinh bậc học Thạc sĩ cho biết (Perlus, 2018).

Bạn đã bao giờ được công nhận và cảm thấy đầy tự hào cũng như đạt được cảm giác thành tựu chưa? Đối với một số cá nhân, cảm giác này nhanh chóng mất đi và thay thế bằng một dự cảm không lành lớn hơn: “Đây có phải là một sai lầm không? Có lẽ không ai khác ứng tuyển? Tôi chỉ trúng tuyển vì…”. Kết quả là họ không tận hưởng được cảm giác thành công; thay vào đó, họ chỉ chú ý vào việc mình có thể “bị phát hiện” là kẻ mạo danh, điều đó khiến họ cảm thấy lo lắng hoặc cản trở sự phát triển của họ trong tương lai. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng kẻ mạo danh (Imposter Phenomenon – IP), được Pauline Clance và Suzanne Imes nhận ra và gọi tên vào năm 1978 (Clance 1985; Clance & Imes, 1978). Với hiện tượng kẻ mạo danh, mặc dù đã đạt được nhiều thành tích nhưng một cá nhân vẫn có cảm giác là mình chưa đủ giỏi, thường cho rằng thành công là do may mắn hoặc do sự sơ suất của một ai đó. Luận án của hai tác giả này đã tìm hiểu về hiện tượng kẻ mạo danh của hàng trăm nữ sinh bậc sau đại học ở nhiều ngành khác nhau, và câu chuyện của họ đã cung cấp lời khuyên cho những chuyên viên hướng nghiệp như sau. 

Nhận diện hiện tượng kẻ mạo danh ở thân chủ

Các chuyên viên hướng nghiệp có thể lắng nghe một cách tinh tế những dấu hiệu của hiện tượng kẻ mạo danh. Những suy nghĩ và cảm xúc thông thường bao gồm: 

  • Sợ thất bại hoặc sợ mắc lỗi
  • Quy cho thành công là do may mắn, hoặc nhầm lẫn thay vì nỗ lực của thân chủ
  • Sợ đạt được thành công vì nó có thể không lặp lại nữa
  • Cô lập bản thân vì thân chủ tin rằng không ai khác cảm thấy như vậy và nói về nó
  • Xác nhận nỗi sợ hãi của họ
  • Chần chừ, trì hoãn, và/hoặc
  • Có những tiêu chuẩn cực kỳ cao, có thể không hợp lý cho công việc của chính họ.

Ngoài những dấu hiệu này, các chuyên viên hướng nghiệp có thể thấy là những người này đang cố gắng tránh là “tâm điểm của sự chú ý”, ví dụ như không ứng tuyển vào các vị trí và cơ hội thăng tiến mà họ quan tâm. Trong nghiên cứu của tác giả, những người phụ nữ được khảo sát đã liệt kê hàng tá học bổng, công việc và cơ hội mà họ cố tình không ứng tuyển, hoặc các vị trí lãnh đạo mà họ tránh né và đưa ra những lý do như: “Tôi không đủ thông minh”, “Tôi không xứng đáng”, và “Tôi không muốn lãng phí thời gian [của nhà tuyển dụng]”. Một thân chủ có định hướng học thuật có thể tìm kiếm sự trợ giúp để đăng ký chương trình thạc sĩ hoặc chứng chỉ sau đại học trong lĩnh vực của họ vì họ cho rằng mình không “đủ giỏi” để đăng ký trực tiếp vào chương trình tiến sĩ. Có lẽ họ đang ứng tuyển cho các công việc mà họ đang vượt quá yêu cầu hoặc họ không thương lượng mức lương. Một dấu hiệu khác của hiện tượng IP có thể là một người có CV dày đặc nhưng không có khả năng trình bày rõ ràng thành tích và kỹ năng của họ trong thư bày tỏ nguyện vọng hoặc buổi phỏng vấn, bởi vì họ đang gặp khó khăn trong việc thừa nhận thành công và tiềm năng của mình.

Một số nhân dạng có thể khiến thân chủ dễ bị tổn thương trước cảm giác kẻ mạo danh. Ví dụ: người thuộc nhóm thiểu số về giới tính hoặc chủng tộc trong lĩnh vực họ chọn, sinh viên quốc tế, sinh viên đại học hoặc sinh viên tốt nghiệp thuộc thế hệ đầu tiên trong gia đình, hay người khuyết tật có thể góp phần gây ra hiện tượng kẻ mạo danh và làm giảm cảm giác thuộc về trong một ngành học hoặc chương trình giáo dục. 

Có hai yếu tố rủi ro nữa có thể khiến tăng cường hiện tượng kẻ mạo danh. Đầu tiên là thiếu sự hỗ trợ từ những người hướng dẫn, các đồng nghiệp, bạn bè hoặc thành viên gia đình. Các phụ nữ trong nghiên cứu của tác giả mô tả rằng các giáo sư khó tiếp cận và các đồng nghiệp nam cạnh tranh ảnh hưởng đến việc sẵn sàng hỏi của họ. Thứ hai, những giai đoạn chuyển tiếp như bắt đầu học đại học hoặc chuẩn bị bước vào thế giới việc làm có thể làm trầm trọng thêm những suy nghĩ liên quan đến hiện tượng kẻ mạo danh. Nhiều người tham gia nghiên cứu mô tả cảm giác chung khi bị vây quanh bởi những bạn bè có thành tích cao và lần đầu tiên không thể theo kịp, họ cảm thấy bị đe dọa đến danh hiệu “học sinh giỏi” do họ vất vả đạt được và đã được bền vững trong một thời gian dài. 

Giúp đỡ thân chủ đang trải qua hiện tượng kẻ mạo danh 

Có nhiều cách để hỗ trợ những người gặp phải hiện tượng kẻ mạo danh:

  1. Bình thường hóa trải nghiệm và suy nghĩ, cảm xúc của họ có thể tạo ra sự khác biệt mạnh mẽ. Hiện tượng kẻ mạo danh có xu hướng trở thành cảm giác phổ biến với cả những người xuất sắc nhất. Một đối tượng tham gia khuyên rằng: “Hãy nhận ra rằng bạn không phải là người duy nhất cảm thấy như vậy. Sông có khúc người có lúc, và mọi người đều cảm thấy mình như kẻ mạo danh ở thời điểm này hay thời điểm khác”. Đặt tên cho hiện tượng kẻ mạo danh và giải nghĩa cảm giác đó được mô tả là có tác dụng giải phóng cảm xúc.
  2. Giúp thân chủ nhận ra nhu cầu sửa đổi niềm tin và hành vi không thích hợp. Ví dụ: đối mặt với các thử thách với tư duy học hỏi từ sai lầm có thể giúp thân chủ dễ dàng vượt qua những trở ngại hơn và không bị mắc kẹt trong thất bại. Tương tự như vậy, hãy cung cấp các bài tập và hiểu biết cụ thể để xây dựng sự tự tin và niềm tin vào năng lực bản thân, nhưng phải thực tế rằng những kỹ năng này sẽ không đạt được ngay qua một đêm. Một hoạt động hữu ích là theo dõi thành tích trong sơ yếu lý lịch/CV hoặc lên danh sách, sau đó thực hành ghi nhận chúng trong một buổi phỏng vấn mô phỏng hoặc bối cảnh đối thoại khác. Việc chấp nhận một lời khen có thể lúng túng hoặc không thoải mái, vì vậy chuyên viên hướng nghiệp có thể khích lệ thân chủ không nên xem nhẹ và loại bỏ ngay lập tức phản hồi tích cực.
  3. Giới thiệu thân chủ tới những nơi cung cấp dịch vụ sức khỏe tâm thần, ví dụ như trung tâm tư vấn của trường đại học, phù hợp để giúp thân chủ cải thiện các thói quen lâu dài, như giảm thiểu sự so sánh và liên tục tự chăm sóc bản thân. Các nhà trị liệu cũng có thể tập trung vào sự lo lắng, trầm cảm và lòng tự trọng, những tình trạng cùng tồn tại với cảm xúc kẻ mạo danh ở một số cá nhân.
  4. Trò chuyện về hiện tượng kẻ mạo danh có thể giúp giảm thiểu ảnh hưởng của nó. Hiện tượng kẻ mạo danh khiến họ có thể bị cô lập, và mọi người có thể thu mình lại hoặc che giấu nỗi sợ hãi của mình. Tuy nhiên, việc chia sẻ những cảm xúc này với một người đáng tin cậy, chẳng hạn như chuyên viên tham vấn, người hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè hoặc các thành viên gia đình có thể giúp giải tỏa. Thông thường, việc biết rằng người khác cũng nghi ngờ bản thân có thể giảm thiểu sự căng thẳng mà hiện tượng kẻ mạo danh gây ra.

Điều quan trọng là thân chủ có thể không tin bạn trong khi bạn đang cố gắng giúp họ vượt qua cảm giác kẻ mạo danh. Các cá nhân có thể gật gù, nhẹ nhõm khi cuối cùng cũng nghe được tên gọi cho trải nghiệm của mình, nhưng vẫn thầm lo lắng rằng họ là trường hợp ngoại lệ duy nhất và thực sự là một sự gian dối. Đó là lý do vì sao những cuộc trò chuyện liên tục với nhiều người, như đồng nghiệp, tư vấn viên, nhà tham vấn, kết hợp với việc thực hành có chủ đích để ghi nhận thành tích lại rất quan trọng. 

Hầu hết mọi người đều cảm thấy lo lắng khi làm điều gì đó lần đầu tiên, đặc biệt là ở nơi làm việc hoặc trường học. Tuy nhiên, sự nghi ngờ và lo lắng về bản thân có thể gây trở ngại nghiêm trọng cho mục tiêu nghề nghiệp. Với tư cách là những chuyên viên phát triển nghề nghiệp, chúng ta có thể giúp thân chủ nhận ra, tự vấn lại những niềm tin không hữu ích và khơi dậy hy vọng trong họ.

Tài liệu tham khảo

Clance, P. R. (1985). The impostor phenomenon: Overcoming the fear that haunts your success. Atlanta, GA: Peachtree.

Clance, P. R., & Imes, S. A. (1978). The imposter phenomenon in high achieving women: Dynamics and therapeutic intervention. Psychotherapy: Theory, Research & Practice, 15(3), 241-247. doi:10.1037/h0086006

Perlus, J. G. (in press). Helping Clients with Impostor Phenomenon Manage Work-Life Balance. Career Developments, 35(1). .

Perlus, J. G. (2018, June). “I’m on thin ice and at any moment everything is going to collapse”: Impostor phenomenon and career development. Roundtable Presentation at the National Career Development Association’s Annual Global Career Development Conference, Phoenix, AZ.

Perlus, J. G. (2018, June). On very thin ice. Impostor phenomenon and careers of women graduate students. Unpublished doctoral dissertation.

Young, V. (2011). The secret thoughts of successful women: Why capable people suffer from the impostor syndrome and how to thrive in spite of it. New York: Crown Pub.

Thông tin tác giả

Jessamyn Perlus là nghiên cứu sinh tại Đại học Illinois tại Urbana-Champaign. Luận án của cô tìm hiểu về hiện tượng kẻ mạo danh cũng như những hậu quả về giáo dục và nghề nghiệp ở những nữ sinh bậc sau đại học. Cô hiện đang là thực tập sinh nghiên cứu tại Trung tâm Tham vấn Đại học Bang Grand Valley. Để liên hệ với Jessamyn, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ email: perlus2@illinois.edu.

Người dịch: My Vu

Biên tập: Trâm Nguyễn

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/197507/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Ante Hamersmit on Unsplash

Bài viết Hỗ trợ thân chủ có hội chứng kẻ mạo danh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Đón nhận Lý Thuyết Hỗn Loạn Trong Nghề Nghiệp https://huongnghiepsongan.com/don-nhan-ly-thuyet-hon-loan-trong-nghe-nghiep/ Sat, 08 Jul 2023 14:23:39 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=18357 Viết bởi Christopher Mesaros Những nhà tiên tri giỏi nhất của thời đại chúng ta vẫn đang gặp khó khăn trong việc dự đoán xu hướng nghề nghiệp trong 10 năm tới từ thời điểm hiện tại, chưa kể việc đưa ra tầm nhìn cụ thể về lực lượng lao động khi tất cả Gen [...]

Bài viết Đón nhận Lý Thuyết Hỗn Loạn Trong Nghề Nghiệp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Christopher Mesaros

Những nhà tiên tri giỏi nhất của thời đại chúng ta vẫn đang gặp khó khăn trong việc dự đoán xu hướng nghề nghiệp trong 10 năm tới từ thời điểm hiện tại, chưa kể việc đưa ra tầm nhìn cụ thể về lực lượng lao động khi tất cả Gen Z đến tuổi trưởng thành. Những tiên đoán hữu ích nhất hướng tới những người làm việc tự do (freelance) và các vị trí công việc chưa xuất hiện, nhưng cũng còn rất mơ hồ. Không có gì đáng ngạc nhiên khi các sinh viên đại học có thể cảm thấy lo lắng khi phải xác định danh tính nghề nghiệp trong suốt phần đời còn lại của mình, khi mà các bạn được cho biết rằng mình có thể sống thọ đến 120 tuổi.

Lý thuyết Hỗn loạn trong Nghề nghiệp (Bright & Prior, 2012) là một cách tiếp cận khác nhằm giúp thân chủ xây dựng danh tính của họ và vạch ra một hướng đi tiềm năng. Thay vì một mực cho rằng thế giới là tuyến tính, được định hình theo nhóm lý thuyết đặc tính cá nhân và đặc điểm nghề thời nước Mỹ sau thế chiến thứ II, lý thuyết Hỗn loạn trong Nghề nghiệp đón nhận sự không chắc chắn. Nó phù hợp hơn với thực tế mà các sinh viên ngày nay sẽ phải đối mặt khi họ bước vào giai đoạn chuyển đổi nghề nghiệp của mình. Nhưng làm thế nào để các chuyên viên hướng nghiệp tương lai có thể chuẩn bị cho thân chủ trong một thế giới như vậy? Những người ủng hộ nổi bật của lý thuyết Hỗn loạn trong Nghề nghiệp khuyến nghị các chuyên viên hướng nghiệp nên áp dụng những điều sau:

  • Chuyển cụm từ tiêu cực “thiếu quyết đoán” thành “sẵn sàng tiếp thu cái mới”
  • Khuyến khích sự chuẩn bị, chứ không phải là lập kế hoạch
  • Nhấn mạnh sự thích ứng hơn là sự đã định (không nhấn mạnh tính hữu hạn của các lựa chọn)
  • Thử “mục tiêu mở” mang tính linh hoạt và ngắn hạn
  • Phát triển sự tự nhận thức của thân chủ và xây dựng các kỹ năng có thể chuyển đổi (Tức cùng một bộ kỹ năng nhưng có thể sử dụng linh hoạt trong các bối cảnh, công việc khác nhau)

Tất cả sự chỉ dẫn này nghe có vẻ tuyệt vời, nhưng chỉ có một vấn đề: Hầu hết nền văn hóa của chúng ta vẫn yêu thích câu chuyện cổ tích về con đường sự nghiệp thẳng tắp với tầm nhìn duy nhất về một hướng. Hãy nghĩ về Tiger Wood, Bill Gates, Barack Obama, và Oprah Winfrey. Mặc dù câu chuyện của họ có những thăng trầm ngã rẽ, chúng ta lấy con người của họ ngày nay và ngoại suy ngược lại để thấy một điểm chung, đó là họ chỉ gật đầu với sự không chắc chắn như một chương phụ trong cuộc đời. Thông điệp chúng ta gửi đi hàm ý sự không chắc chắn là đáng sợ hãi và cần tránh xa, thay vì đón nhận nó như một hệ quả tự nhiên của sự phức tạp trong cuộc sống.

Các chuyên viên hướng nghiệp tương lai hoàn toàn có thể thay đổi câu chuyện nghề nghiệp. Chúng ta phải nhấn mạnh rằng không có cuộc đời nào là hoàn toàn chắc chắn và không có sự nghiệp nào được đảm bảo. Trong khi Barack Obama đã đạt đến đỉnh cao của lĩnh vực chính trị trên toàn cầu và giữ vị trí đó trong 8 năm, ông vẫn còn hàng thập kỷ sự nghiệp phía trước mà không có lộ trình để đi tiếp. Amazon ban đầu là một công ty bán sách, nếu họ vẫn một lòng một dạ với con đường này thì kết quả ắt hẳn sẽ dẫn tới một thế giới rất khác so với thế giới chúng ta có bây giờ.

May mắn thay, một số trong các công cụ hiệu quả và đáng tin cậy trong ngành của chúng ta vẫn hoạt động tốt để có thể giúp quên đi câu chuyện cổ tích cũ. Những cuộc phỏng vấn thu thập thông tin và việc mở rộng mạng lưới kết nối có thể giúp xác nhận việc thân chủ không nhìn thấy rõ lộ trình từ bằng cấp đến sự nghiệp của họ. Các trò chơi quyết định có thể giúp minh họa nhu cầu về khả năng thích ứng và những điều bất ngờ mà cuộc sống ném vào đời ta để phá vỡ các kế hoạch tốt nhất của chúng ta. Việc nhấn mạnh vào các kỹ năng chuyển đổi từ công việc hoặc giáo dục trong quá khứ có thể giúp người mới bắt đầu chuyển hướng, đặc biệt là khi kết hợp với các công cụ như LinkedIn hay một nền tảng hồ sơ cá nhân trực tuyến (e-portfolio platform) thể hiện được những thành tựu của họ theo những cách có ý nghĩa hơn so với một trang sơ yếu lý lịch truyền thống.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần những cách tiếp cận sáng tạo hơn để chống lại xu hướng học tập từ xã hội và thiết lập kỳ vọng. Bên cạnh những câu chuyện thâm căn cố đế về những người đã biết mục tiêu của họ từ khi 5 tuổi và thành công nhờ sức mạnh của ý chí, chúng ta cũng có xu hướng thuyết phục thân chủ dựa trên sự tương ứng giữa những bằng cấp cụ thể và lĩnh vực nghề nghiệp, mặc dù chúng ta biết nhiều hơn thế. “Bạn có thể làm gì với bằng cấp X?” là một điệp khúc phổ biến trong suốt thời gian đi học, điều này luôn có nghĩa là, “Bạn thuộc nhóm nào?”

Lý thuyết Hỗn loạn trong Nghề nghiệp bác bỏ ý kiến cho rằng bằng cấp đạt được, thay vì các kỹ năng được phát triển, sẽ trở thành điều tất yếu. Điều này không có nghĩa là bằng cấp mất giá trị mà hoàn toàn ngược lại. Năng lực và các kỹ năng mềm một người đạt được trong một chương trình giáo dục khai phóng có tính ứng dụng hơn bao giờ hết. Chính xác hơn, việc học thực sự trở thành nỗ lực suốt đời và việc đi lệch khỏi con đường sự nghiệp quen thuộc ngày càng trở nên dễ chấp nhận hơn.

Điều băn khoăn ở đây là liệu chỉ cần thay đổi câu chuyện nghề nghiệp và ca ngợi những kỹ năng chuyển đổi có là đủ hay không. Xét cho cùng, câu chuyện Warren Buffet từng bị Trường Kinh doanh Harvard từ chối cũng chỉ là một niềm an ủi nhỏ dành cho thân chủ đang vật lộn với việc phải làm gì sau khi tốt nghiệp. Một kỹ thuật giúp sinh viên chuẩn bị cho nghề nghiệp đó là tạo “bản đồ lang thang” (Katharine Brooks, 2010), qua đó sinh viên có thể hình dung tất cả các sự lựa chọn tiềm năng dành cho mình, không nhất thiết phải loại bỏ bất kỳ lựa chọn nào, nhưng thể hiện sự ưu tiên. Đây là một cách để sinh viên hình dung ra những lựa chọn cuộc sống có thể có, mà không cảm thấy thất bại nếu như Kế hoạch A không diễn ra như đã định (hoặc hoàn toàn không xảy ra).

Chúng ta cũng cần giúp thân chủ từ bỏ quan niệm rằng phát triển nghề nghiệp chỉ gói gọn trong một khóa học và được hoàn thành ngay sau khi tốt nghiệp. Họ phải tập trung ưu tiên xây dựng thương hiệu cá nhân và hiểu biết về bản thân, đặt mình vào vị thế chủ động xây dựng sự phát triển của chính mình khi sự nghiệp phát triển và lực lượng lao động thay đổi.

Như Jim Bright (2013) đã nói, điều chắc chắn duy nhất trong một thế giới hỗn loạn là sự không chắc chắn. Chúng ta có nghĩa vụ phải chuẩn bị cho thân chủ (và các chuyên viên hướng nghiệp tương lai) bước vào thế giới này bằng cách trân trọng điều này trước tiên.

Tham khảo

Bright, J. (2013), Chaos theory of careers explained. YouTube. November 2013. Retrieved from https://www.youtube.com/watch?v=BL2wTkgBEyk
Bright, J., & Pryor, R. (2012). The chaos theory of careers in career education. Journal of the National Institute for Career Education and Counseling, 28, 10-20.
Brooks, K. (2010). You majored in what? Designing your path from college to career. New York, NY: Plume.
Krumboltz, J. (2009). The happenstance learning theory. Journal of Career Assessment, 17, 143.
McKay, H., Bright, J., & Pryor, R. (2005). Finding order and direction from chaos: A comparison of chaos career counseling and trait matching counseling. Journal of Employment Counseling, 42, 98-112.
Schlesinger, J. (2016). Applying the Chaos Theory of Careers as a Framework for College Career Centers. Journal of Employment Counseling, 53, 86-96.
Stillman, D., & Stillman, J. (2017). Gen Z @ work. Harper, 65.

— Thông tin tác giả

Christopher Mesaros, GCDF, CCSP, hiện tại vừa là giảng viên chính cấp cao tại Trung tâm Washington, vừa là giảng viên triết học tại Cao đẳng Cộng đồng Bắc Virginia. Các chủ đề ông quan tâm trong lĩnh vực dịch vụ nghề nghiệp và đào tạo người trưởng thành bao gồm phát triển sự nghiệp, các thực hành có tác động lớn, học tập trải nghiệm, trò chơi hóa và trắc nghiệm. Ông cũng thích tập trung vào chủ đề lãnh đạo có đạo đức và thiết kế các mô phỏng để phản ánh những tình huống khó xử về đạo đức trong thực tế. Có thể liên lạc với ông qua địa chỉ email tại christopher.mesaros@twc.edu.

Người dịch: My Vu
Biên tập: Hồ Lan
Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/234994/_PARENT/CC_layout_details/false
Photo by Sage Friedman on Unplash

Bài viết Đón nhận Lý Thuyết Hỗn Loạn Trong Nghề Nghiệp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Bắt đầu lại: Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động https://huongnghiepsongan.com/bat-dau-lai-ho-tro-nguoi-lao-dong-quay-tro-lai-thi-truong-lao-dong/ Thu, 27 Apr 2023 08:03:10 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=16459 Bài viết bởi LaShawn Randolph Cục Thống kê Lao động Mỹ (2021) báo cáo rằng 8,4 triệu người hiện đang thất nghiệp. Một nhóm dân số không được tính vào số liệu thất nghiệp là nhóm những người lao động đã rời khỏi thị trường lao động vì những lý do không liên quan đến [...]

Bài viết Bắt đầu lại: Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Bài viết bởi LaShawn Randolph

Cục Thống kê Lao động Mỹ (2021) báo cáo rằng 8,4 triệu người hiện đang thất nghiệp. Một nhóm dân số không được tính vào số liệu thất nghiệp là nhóm những người lao động đã rời khỏi thị trường lao động vì những lý do không liên quan đến hiệu quả công việc của họ. Các lý do có thể bao gồm nhu cầu chăm sóc những người thân yêu, nghỉ việc không hưởng lương vì lý do riêng trong một thời gian dài, đi học cao hơn, hoặc chăm sóc sức khỏe cá nhân. Trong nhiều trường hợp, việc nghỉ việc diễn ra ở thời kỳ đỉnh cao sự nghiệp của một cá nhân, trong những năm họ có khả năng kiếm được thu nhập cao nhất (độ tuổi 25-45), và họ rời khỏi thị trường lao động trong vòng hai năm trở lên. Mika Brzezinski (2020) đã nói trong cuốn sách “Comeback Careers” của bà: “số liệu thống kê cho thấy rằng đại đa số những người đã nghỉ việc sẽ muốn quay lại lực lượng lao động.” Tuy nhiên, nhiều người trong số lực lượng lao động tài năng này, những “người quay trở lại thị trường lao động”, đang gặp khó khăn khi tìm cách quay lại làm việc. 

Người lao động quay trở lại thị trường lao động – Họ là ai?

Những người quay trở lại thị trường lao động là những người tự nguyện từ bỏ công việc có lương, không làm việc trong vòng hai năm liên tiếp trở lên, và hiện đang sẵn sàng trở lại làm việc. Một số mong muốn trở lại với nghề mà họ đã bỏ dở, trong khi những người khác tìm cách bước vào một lĩnh vực mới. Tổ chức iRelaunch (2021) định nghĩa thêm đây là những đối tượng: 

  • Trên 40 tuổi
  • Trình độ học vấn cao (98% có bằng cử nhân và 63% có bằng cấp sau đại học)
  • Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trước khi nghỉ việc

Nhóm đối tượng này có thể lo lắng rằng nhà tuyển dụng nhìn nhận những gián đoạn trong sự nghiệp là một dấu hiệu cảnh báo và rằng kỹ năng của họ đã trở nên lỗi thời. Họ có thể cảm thấy bất an về những gì họ cần phải thể hiện cho nhà tuyển dụng. Tiếp thị bản thân như những ứng viên sáng giá có thể là một thách thức với họ. Nhiều người không hề biết những điểm mạnh họ có thể đóng góp do những quãng nghỉ trong sự nghiệp của mình. Chuyên viên hướng nghiệp có thể hỗ trợ những người đang trở lại thị trường lao động thấy được những kỹ năng và trình độ không thể sánh được mà họ sở hữu, và gây dựng lại sự tự tin để có thể thể hiện bản thân một cách tốt nhất. 

Tạo một bản sơ yếu lý lịch cạnh tranh

Trong số podcast gần đây, Johnny C. Taylor Jr., Giám đốc Điều hành và Chủ tịch của Hiệp hội Quản trị Nhân sự (SHRM), đã nói rằng các nhà tuyển dụng đang tìm kiếm những ứng viên có các kỹ năng có thể trau dồi được: những người thể hiện được khả năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp tốt, khả năng học tập suốt đời, sáng tạo, kỹ năng lãnh đạo, giải quyết vấn đề, và làm việc nhóm (Beard, 2021). Đây là những kỹ năng thường được rèn luyện trong thời gian tạm dừng sự nghiệp của nhóm đối tượng này và có thể được nhấn mạnh trong sơ yếu lý lịch của họ.

Truyền đạt thông điệp những quãng nghỉ trong sự nghiệp hữu ích như thế nào là một chặng đường dài. Ví dụ, một bậc cha mẹ đã dành thời gian nghỉ việc để chăm sóc con cái của họ thể hiện kỹ năng lãnh đạo và tổ chức ở nhà. Bất cứ ai tự nguyện làm việc này đều phát triển kỹ năng hợp tác và giải quyết vấn đề của họ. Những người nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian dài là những người học tập suốt đời. 

Chuyên viên hướng nghiệp có thể muốn tham khảo những mẹo sau đây để cùng người lao động tạo sơ yếu lý lịch:

  • Soạn thảo sơ yếu lý lịch tập trung vào các kỹ năng, thay vì chức danh công việc, để giúp các nhà tuyển dụng tiềm năng xác định điểm mạnh.
  • Chú ý nhiều hơn đến số năm kinh nghiệm đạt được khi thực hiện các nhiệm vụ, thay vì ngày tháng cụ thể chúng được thực hiện. Điều này sẽ giúp nhà tuyển dụng không tập trung vào các khoảng trống trong việc làm. 
  • Sử dụng các định dạng sơ yếu lý lịch, phông chữ và từ vựng về nghề nghiệp cập nhật với thị trường (ví dụ: chức danh công việc như HRBP (Human Resource Business Partner – Đối tác nhân sự) thay vì Cán bộ nhân sự).

Chia sẻ nguồn tài nguyên/nguồn lực

Mạng lưới quan hệ là một trong những nguồn lực tuyệt vời nhất để giúp những người trở lại thị trường lao động. Bạn bè, đồng nghiệp cũ, và người quen có thể giới thiệu trực tiếp hoặc cung cấp thư/lời giới thiệu. Chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp người lao động suy nghĩ và luyện tập bài giới thiệu cá nhân hay “Elevator Pitch” (Chú thích: Thuật ngữ dùng để nói về những bài giới thiệu ngắn gọn, súc tích và gây ấn tượng mạnh về một cá nhân hay sản phẩm trong khoảng thời gian ngắn hơn 1 phút – tương đương với thời gian những người lạ gặp gỡ nhau trong thang máy.) để nêu rõ định hướng nghề nghiệp và các kỹ năng liên quan của họ. Hãy khuyến khích họ lặp lại những lời giới thiệu này trong các cuộc trò chuyện tạo mối quan hệ mới, các cuộc phỏng vấn và trong phần giới thiệu của tài khoản mạng xã hội để kỹ năng này được thân chủ thấm nhuần và thành thục. 

Nguồn tài nguyên trực tuyến là một cách thuận lợi và tiết kiệm để cập nhật hoặc củng cố các kỹ năng có thể đã lỗi thời. LinkedIn Learning có cung cấp các hội thảo hướng nghiệp với mục đích xây dựng kỹ năng và sự tự tin. Các hiệp hội thương mại cũng cung cấp các khóa đào tạo kỹ năng cụ thể theo nhu cầu khách hàng hoặc một nghề nghiệp mục tiêu nào đó.  

Một nguồn tài nguyên được tạo riêng cho nhóm người quay trở lại thị trường lao động là Path Forward, một danh sách các công ty với các chương trình “Quay trở lại làm việc (Return to Work – RTW). Các chương trình RTW là những cơ hội quay trở lại làm việc được trả lương trong vòng 16-24 tuần, cung cấp một lộ trình chính thức để quay lại với công việc cho những cá nhân đã không có việc làm trong ít nhất hai năm. Chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp người lao động tìm hiểu các chương trình RTW đang có tại khu vực của họ bằng cách liên hệ với các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề; các doanh nghiệp thường hợp tác với các trường đại học và cao đẳng cộng đồng để cung cấp các chương trình đào tạo kỹ năng và tuyển dụng các học viên vừa mới tốt nghiệp. 

Phá vỡ sự kỳ thị

Con đường để đạt được mục tiêu nghề nghiệp không phải lúc nào cũng là một đường thẳng. Những quãng nghỉ trong sự nghiệp có thể là những cơ hội thú vị, lành mạnh, và trong một số trường hợp là không thể tránh khỏi. Thay vì coi chúng là những điều bất lợi, chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp những người đang quay trở lại thị trường lao động mô tả lại những quãng nghỉ này như những khoản đầu tư tích cực vào sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp. Bằng cách mô tả như vậy, các chuyên viên hướng nghiệp có thể phá vỡ sự kỳ thị, khuyến khích, và trao quyền cho họ hoàn thành mục tiêu nghề nghiệp. 

 

Nguồn tham khảo

Beard, A. (Host). (2021, August 31). How the pandemic changed talent management. (No.817) [Audio podcast episode]. HBRideaCast. https://hbr.org/podcast/2021/08/how-the-pandemic-changed-talent-management

Brzezinski, M., & Brzezinski, G. (Eds.). (2020). Introduction. In M. Brzezinski, & G. Brzezinski (Eds.), Comeback careers: Rethink, refresh, reinvent your success- At 40, 50 and beyond (1st ed., p. 5). Hachette Books.

IRelaunch. (2021). About IRelaunch. https://www.irelaunch.com/about

U.S. Bureau of Labor Statistics. (2021, August 6). The employment situation. https://www.bls.gov/news.release/pdf/empsit.pdf

 

Thông tin tác giả

LaShawn Randolph là một người quay trở lại thị trường lao động có bằng cấp cao về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Gần đây, bà đã hoàn thành khóa học để lấy Chứng chỉ Certified Career Services Provider (CCSP) (Chứng chỉ Nhà cung cấp Dịch vụ Hướng nghiệp được chứng nhận bởi Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Mỹ NCDA). LaShawn có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giáo dục, nhân sự và tư vấn nghề nghiệp. Bà yêu thích việc giúp người khác tạo kết nối và đạt được các mục tiêu nghề nghiệp của họ. Liên hệ với bà tại Randolphlashun00@gmail.com hoặc linkedin.com/in/lashawn-randolph

 

Người dịch:  My Vu

Biên tập: Mai Đặng

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/407773/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Christin Hume on Unplash

Bài viết Bắt đầu lại: Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Hướng nghiệp trong thực tế: Các hoạt động định hướng và phát triển nghề nghiệp – DÀNH CHO THÂN CHỦ CÓ HỌC VẤN VÀ KHIẾM DỤNG https://huongnghiepsongan.com/huong-nghiep-trong-thuc-te-cac-hoat-dong-dinh-huong-va-phat-trien-nghe-nghiep-danh-cho-than-chu-co-hoc-van-va-khiem-dung/ Sat, 20 Aug 2022 03:45:59 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=13935 Khiếm dụng là tình trạng một cá nhân nào đó đang làm công việc được trả lương thấp hơn hoặc chỉ yêu cầu kỹ năng thấp hơn so với trình độ học vấn và khả năng của họ, hoặc có mong muốn làm việc toàn thời gian nhưng lại chỉ có những công việc bán [...]

Bài viết Hướng nghiệp trong thực tế: Các hoạt động định hướng và phát triển nghề nghiệp – DÀNH CHO THÂN CHỦ CÓ HỌC VẤN VÀ KHIẾM DỤNG đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Khiếm dụngtình trạng một cá nhân nào đó đang làm công việc được trả lương thấp hơn hoặc chỉ yêu cầu kỹ năng thấp hơn so với trình độ học vấn và khả năng của họ, hoặc có mong muốn làm việc toàn thời gian nhưng lại chỉ có những công việc bán thời gian. 

Tình trạng kiệt sức của gen Y hay khủng hoảng tuổi 30, hay áp lực đồng trang lứa, mong muốn phát triển ở vị trí cao hơn mang đến sự hoang mang cho gen Z đều là những vấn đề đang được đề cập rất nhiều trong xã hội hiện đại vì hậu quả của nó là đưa những cá nhân đó rơi vào khoảng thời gian khiếm dụng dù có học vấn. Là một chuyên viên hướng nghiệp, với triết lý nhất định trong công việc, dù là thông qua những hoạt động tư vấn/tham vấn giống với những đối tượng khác như Hiểu mình, Ra quyết định, Hỗ trợ quá trình chuyển tiếp, Suy nghĩ về tương lai, Sức khỏe tinh thần, chúng ta vẫn nên lưu ý rằng mỗi thân chủ là khác nhau và làm việc hiệu quả với thân chủ có nghĩa khiến họ nhận ra rằng sự nghiệp là câu chuyện phức tạp cả đời.

Sông An giới thiệu đến cộng đồng chuyên viên hướng nghiệp tài liệu “Các hoạt động định hướng và phát triển nghề nghiệp dành cho đối tượng có học vấn và khiếm dụng” từ hai tác giả là chuyên gia trong lĩnh vực Tham vấn nghề nghiệp và Tâm lý học: Karen Schaffer và Juliana Wiens. Tài liệu này cung cấp kiến thức cho chuyên viên hướng nghiệp có thân chủ thuộc nhóm đối tượng trên. Chúng tôi đã nhóm các câu hỏi và hoạt động này theo 5 lĩnh vực chính của nghề nghiệp mà chúng tôi dự đoán rằng các chuyên viên sẽ thiết kế chương trình/tư vấn trong từng lĩnh vực này dựa trên nhu cầu của học sinh và theo Mô hình hỗ trợ nghề nghiệp.

Mời các chuyên viên hướng nghiệp xem tiếp bài viết tại đây:

Tác giả: Karen Schaffer & Juliana Wiens

Dịch giả: My Vu, Trang Anh

Biên tập: Tâm Tình & Truc Le

Hiệu đính: Lê Khương

Thiết kế: Tuệ Gia

Photo by Nick Morrison on Unsplash

Bài viết Hướng nghiệp trong thực tế: Các hoạt động định hướng và phát triển nghề nghiệp – DÀNH CHO THÂN CHỦ CÓ HỌC VẤN VÀ KHIẾM DỤNG đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Hiểu và tham vấn cho thân chủ bị mất việc https://huongnghiepsongan.com/hieu-va-tham-van-cho-than-chu-bi-mat-viec/ Fri, 11 Feb 2022 04:16:00 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=10945 Bởi tác giả Shelly Trent Sau hơn 16 năm được sống với công việc mà tôi yêu thích, tôi không ngờ mình lại bị cho nghỉ việc. Gắn bó với tổ chức trong một thời gian dài, tôi rất yêu thích công việc của mình. Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp hay [...]

Bài viết Hiểu và tham vấn cho thân chủ bị mất việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Bởi tác giả Shelly Trent

Sau hơn 16 năm được sống với công việc mà tôi yêu thích, tôi không ngờ mình lại bị cho nghỉ việc. Gắn bó với tổ chức trong một thời gian dài, tôi rất yêu thích công việc của mình. Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp hay khách hàng và tôi khá là hạnh phúc ở vị trí công tác đó. Tôi thậm chí đã có kế hoạch chỉ nghỉ hưu khi kết thúc công việc tại đây. Và rồi đến một ngày, tất cả mọi chuyện đã thay đổi mà không có bất cứ tín hiệu nào báo trước.

Trong vai trò của mình, tôi đã tương tác với hàng nghìn người có vị trí tầm cỡ. Đối diện với vấn đề thất nghiệp thật ra đã đủ tồi tệ rồi – nhưng tệ hơn nữa là mất đi hàng nghìn mối quan hệ với đồng nghiệp và khách hàng mà tôi đã biết trong hơn 16 năm. Cảm giác đó nó tồi tệ như thể tôi vừa mất đi một ai đó vậy.

Trong nhiều ngày và nhiều tuần sau đó, tôi cảm thấy trống vắng và trống rỗng. Tôi nhận ra rằng tôi đã trải qua những giai đoạn buồn bã khi bản thân phải vật lộn với câu hỏi “chuyện gì đã xảy ra vậy?”

Phủ nhận sự thật

Trong vòng vài giờ sau khi bị cho nghỉ, tôi bắt đầu làm lại hồ sơ của mình, tiếp cận với mạng lưới quan hệ của mình song song với việc sắp xếp gặp gỡ những người khác để đi uống cà phê và ăn trưa. Tôi đã nghĩ rằng mình có thể nhảy vào và kiếm một công việc khác ngay tức khắc. Tôi tự nhủ: mình sẽ không sao.

Mỗi đêm, tôi đều mơ thấy mình đang làm việc cùng đồng nghiệp như không có chuyện gì xảy ra. Họ đã phải không ngừng giải thích với tôi rằng tôi đã không làm việc ở đó nữa. Ban ngày thì tôi không ngừng nghĩ về những nhiệm vụ cần hoàn thành cho công việc, chỉ để nhớ rằng tôi không bao giờ cần phải thực hiện chúng nữa.

Tôi đã quyết định rằng có lẽ bây giờ tôi sẽ có thời gian để theo đuổi sự nghiệp viết lách, trở thành một diễn giả và nhà khai vấn nghề nghiệp chuyên nghiệp. Tuy nhiên, đối với tất cả sự hăm hở để biến việc thất nghiệp không trở nên vô nghĩa, tôi nhận ra mình sẽ không có một đồng nào. Thái độ tích cực của tôi trở nên chua chát và nó chuyển sang trạng thái tức giận.

Sự phẫn nộ

Ngay khi tôi nhận ra rằng việc có được thu nhập bây giờ sẽ rất khó khăn, tôi đã phát điên lên. Tôi sẽ không thể nào theo đuổi giấc mơ trở thành nhà văn, diễn giả và nhà khai vấn. Tôi cảm như chính mình bị lừa dối rằng việc nghỉ hưu sớm là không thể. Tôi cũng có cảm giác khó chịu vì không nhận được bất kỳ lời đề nghị nào sau các cuộc phỏng vấn, có lẽ là do tuổi tác của tôi.

Tôi cũng cảm thấy bị tổn thương bởi một số người mà tôi nghĩ là bạn thân. Tôi không hiểu về sự quay lưng của họ với tôi, nhưng tôi cố gắng nhớ rằng không phải ai cũng có thể vô tư khi nói về những tình huống không mấy dễ chịu.

Thương lượng với bản thân

Lần đầu tiên tôi bị mất việc, hàng trăm người đã tìm đến tôi. Giống như khi ai đó qua đời, mọi người đều ở bên bạn trong một hoặc hai tuần, nhưng sau đó cuộc sống vẫn tiếp diễn. Tất cả đều tiến về phía trước trong khi tôi vẫn còn đau buồn.

Tôi bắt đầu cảm thấy lạc lõng giữa dòng đời xô bồ, như thể tôi không còn gì để cống hiến nữa. Phần lớn suy nghĩ của tôi là, “Tôi có thể làm gì khác hơn?”. Tôi đã bị mắc kẹt trong quá khứ, đau buồn vì công việc đã mất và ước gì tôi có thể quay ngược được thời gian.

Tôi bắt đầu nghĩ về những gì tôi có thể thay đổi và tôi bắt đầu hoạt động tình nguyện trở lại. Có lẽ tôi nên mua quần áo mới và ăn mặc chuyên nghiệp cho tất cả các sự kiện mà tôi tham dự. Tôi cần phải trông đẹp hơn khi ở độ tuổi năm mươi của mình.

Phiền muộn

Sau nhiều tháng tham gia cuộc phỏng vấn này đến cuộc phỏng vấn khác, tôi vẫn không có lời đề nghị nào. Tôi bắt đầu nghĩ rằng ắt hẳn có điều gì đó không ổn với tôi nếu không ai muốn thuê tôi. Tôi bắt đầu nghi ngờ bản thân.

Có những ngày tôi không làm gì cả. Tôi không muốn gặp ai hay đi đâu cả. Tôi không muốn suy nghĩ hay đối mặt với thực tế. Tôi nhớ công việc và đồng nghiệp của mình. TÔI ĐÃ LÀ chính công việc của tôi. Làm sao tôi có thể tiến về phía trước khi không có công việc nào khác khiến tôi hạnh phúc đến như vậy?

Chấp thuận

Khi tôi thất nghiệp sáu tháng, chồng tôi và tôi đã đi nghỉ ở một bang khác. Trong tuần đó, chúng tôi bận rộn đến mức tôi không có thời gian để nghĩ về việc tìm kiếm một công việc. Về đến nhà, tôi thấy mình khác hơn và nhẹ nhàng hơn. Chỉ cần tránh xa sự căng thẳng của việc phải tìm kiếm một công việc đã là một sự giải tỏa đáng mong đợi.

Suy nghĩ của tôi thay đổi. Tôi đã không còn cảm thấy mình cần phải nhanh chóng ở một vị trí mới. Tôi đã dạy học bán thời gian, trở thành tình nguyện viên, viết báo và viết các chương sách, thuyết trình, và tôi có nhiều người bạn là chuyên gia trong các lĩnh vực, những người luôn cổ vũ tôi. Vâng, tôi đã có điều đó trước kỳ nghỉ của mình, nhưng bây giờ tôi mới thấy được dường như nhiêu đây là đủ. Tôi tận hưởng được những gì tôi đã làm!

Một kiểu tham vấn nghề nghiệp khác

Tôi đã biết phải làm gì khi bị mất việc bởi vì – với tư cách là một chuyên gia phát triển sự nghiệp – tôi đã giúp đỡ những người khác khi họ cũng đã trải qua điều tương tự. Mặc dù tôi đã làm theo lời khuyên về định hướng hành động của riêng mình, nhưng tôi vẫn đang phải vật lộn với việc đánh mất bản sắc, thiếu lòng tự trọng và tất nhiên, căng thẳng về tài chính. Tôi bị cuốn vào cuộc tìm kiếm việc làm và bỏ qua những lời khuyên mà tôi thực sự cần.

Dưới đây là những cách mà một tham vấn viên nghề nghiệp có thể giúp đỡ những người đang đối mặt với tình trạng mất việc làm. Điều quan trọng là nhận ra rằng thân chủ của chúng ta không thể tránh khỏi đau buồn; đau buồn là bình thường, nhưng bạn muốn họ tránh bị mắc kẹt.

  • Giúp thân chủ của mình duy trì cái nhìn tích cực.
  • Thuyết phục họ nói về điểm mạnh của họ và những điều may mắn trong cuộc sống của họ.
  • Đề nghị thân chủ của mình viết nhật ký với những suy nghĩ về cuộc đấu tranh của họ, nhưng chủ yếu hãy viết về những lời khẳng định.
  • Khuyến khích thân chủ gặp một nhà hoạch định tài chính và/hoặc một nhân viên tư vấn tín dụng.
  • Thúc giục họ đến gặp bác sĩ để kiểm tra sức khỏe; huyết áp tăng khi căng thẳng, và trầm cảm có thể làm giảm khả năng miễn dịch.
  • Giới thiệu đến họ những nhóm hỗ trợ tìm kiếm việc làm tại địa phương để thân chủ của mình có thể dành thời gian cho những người khác đang ở trong tình trạng tương tự.
  • Hỗ trợ thân chủ bằng cách thử thách họ ra ngoài, tập thể dục, ở bên người khác và tham gia vào các hoạt động mà họ yêu thích.
  • Cung cấp thêm hướng dẫn về phỏng vấn. Trong bối cảnh phỏng vấn, không phải lúc nào cũng có thể che giấu được chứng trầm cảm.
  • Đôi khi, mất việc làm có thể gây ra chứng trầm cảm nặng đến mức có thể dẫn đến tự tử. Nếu ai đó cần tham vấn mà điều này vượt qua ngoài khả năng và chứng chỉ cho phép bạn làm, hãy giúp thân chủ của mình tìm một chuyên gia sức khỏe tâm thần phù hợp để giải quyết nỗi đau buồn và trầm cảm.
  • Giúp thân chủ của mình tách biệt danh tính và giá trị bản thân khỏi công việc của họ. Tôi đã đấu tranh với vấn đề này nhiều hơn bất kỳ vấn đề nào khác.

Nó không chỉ đơn giản là mất việc làm mà điều đó được ví von như một chiếc tàu lượn siêu tốc với cảm xúc đã bị tê liệt, và cũng thường được liên tưởng đến cảm xúc như khi mà chúng ta mất đi cha/mẹ hoặc vợ/chồng. Hãy nhớ rằng với tư cách là một tham vấn viên nghề nghiệp, chúng ta không thể làm nhiều thứ để giúp thân chủ của mình tìm việc hoặc khám phá các lựa chọn nghề nghiệp. Lúc này, điều giúp họ vượt lên được sự đau buồn đó chính là mối quan hệ tham vấn.

Thông tin tác giả

Shelly Trent, SPHR, SHRM-SCP, CAE, là một chuyên gia nhân sự và phát triển nghề nghiệp, người đã dành cả cuộc đời để hướng dẫn những người khác hướng tới học tập suốt đời, phát triển sự nghiệp và làm giàu cá nhân. Cô là trợ lý Khoa của Trường Kinh doanh tại Cơ sở Đông Nam của Đại học Indiana, nơi cô dạy các sinh viên kinh doanh về lập kế hoạch nghề nghiệp, hành vi kinh doanh, phép xã giao và tìm kiếm việc làm. Shelly là cựu tổng biên tập cho tạp chí Hội Tụ Nghề Nghiệp và là tác giả đóng góp cho tuyển tập Humans@Work và Compassion@Work. Chúng ta có thể liên hệ với cô tại shelytrent@LIVE.COM.

Người dịch:  Hà Phạm

Biên tập:  My Vu, Tâm Tình

https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/151541/_PARENT/CC_layout_details/false 

Photo by Matt Wildbore on Unsplash

Bài viết Hiểu và tham vấn cho thân chủ bị mất việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>