Lưu trữ Tâm Tình – Hướng nghiệp Sông An https://huongnghiepsongan.com/tag/tam-tinh/ Cứ đi để lối thành đường Sat, 27 Apr 2024 23:47:51 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.6.2 https://huongnghiepsongan.com/wp-content/uploads/2019/12/cropped-song-an-logo-32x32.jpg Lưu trữ Tâm Tình – Hướng nghiệp Sông An https://huongnghiepsongan.com/tag/tam-tinh/ 32 32 Giúp thân chủ giảm triệu chứng lo âu trong công việc https://huongnghiepsongan.com/giup-than-chu-giam-trieu-chung-lo-au-trong-cong-viec/ Sat, 27 Apr 2024 12:58:43 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=22148 Tác giả: Megan Myers Mức độ lo âu ngày càng gia tăng Phần lớn người dân Hoa Kỳ trải qua các mức độ căng thẳng hoặc lo lắng cao trong công việc. Điều này có thể ảnh hưởng đến cuộc sống thường nhật và hiệu suất làm việc. Theo thống kê năm 2022 được chia [...]

Bài viết Giúp thân chủ giảm triệu chứng lo âu trong công việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Megan Myers

Mức độ lo âu ngày càng gia tăng

Phần lớn người dân Hoa Kỳ trải qua các mức độ căng thẳng hoặc lo lắng cao trong công việc. Điều này có thể ảnh hưởng đến cuộc sống thường nhật và hiệu suất làm việc. Theo thống kê năm 2022 được chia sẻ bởi The American Institute of Stress (Học viện Lo âu Hoa Kỳ), một con số đáng kinh ngạc là 83% người lao động Hoa Kỳ bị căng thẳng liên quan đến công việc. Khi đại dịch COVID-19 ập đến, cứ 10 người trưởng thành thì có 4 người cho biết họ gặp phải các triệu chứng lo âu (Panchal và cộng sự, 2021).

Lo âu có thể biểu hiện dưới các dạng triệu chứng, như suy nghĩ liên tục khó kiểm soát, đổ mồ hôi nhiều, căng cơ, khó ngủ, mê man, các vấn đề về đường tiêu hóa và khó tập trung (theo Hiệp hội Lo âu và Trầm cảm Hoa Kỳ). Để các chuyên viên khai vấn và tham vấn hướng nghiệp hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu nghề nghiệp, điều quan trọng là họ phải hiểu và hướng dẫn được cho thân chủ cách giảm thiểu lo lắng tại nơi làm việc.

Đối phó với lo âu

Trong khi các chuyên viên tham vấn tâm lý có thể giúp hiểu các vấn đề cốt lõi và sang chấn tâm lý tạo ra một số tác nhân gây lo lắng nhất định, thì các chuyên viên khai vấn và tham vấn hướng nghiệp có thể giúp thân chủ đối phó với các triệu chứng lo âu. Ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng Liệu pháp hành vi biện chứng (Dialectical Behavioral Therapy, viết tắt là DBT) cũng có thể hữu ích trong việc giảm thiểu các triệu chứng lo âu, đặc biệt khi nó xảy ra cùng với các rối loạn sức khỏe tâm thần khác như trầm cảm (Webb và cộng sự, 2016). Dưới đây là những gợi ý giúp thân chủ hiểu và đối phó với sự lo âu tại nơi làm việc. 

Xác định những tác nhân gây lo âu

Bước đầu tiên để đối phó với cảm xúc lo lắng trong công việc là để ý xem những tình huống công việc nào thường gây ra cảm xúc đó. Liệu pháp hành vi biện chứng DBT khuyến khích thân chủ chú ý đến cảm xúc của họ và những tác nhân với sự không phán xét để giảm bớt sự xấu hổ xoay quanh những cảm xúc này. 

Các tác nhân gây lo lắng phổ biến trong công việc:

  • Thuyết trình về tài liệu hoặc nói chuyện trước đám đông
  • Đảm nhận một dự án hoặc nhiệm vụ mới vượt quá những yêu cầu thông thường
  • Đối mặt với thời hạn hoàn thành công việc đang đến gần
  • Làm việc với những thành viên khó tính trong nhóm
  • Nhận chỉ dẫn, kỳ vọng hoặc giao tiếp, truyền thông không rõ ràng

Lắng nghe cơ thể

Khi một người nhận thức được những suy nghĩ lo lắng của mình trong công việc, thì khả năng cao là họ cũng đang cảm thấy lo lắng bộc lộ trong cơ thể của mình. Tất cả các cảm xúc đều được cảm nhận trong cơ thể, và mỗi cá nhân có thể nhận biết được các tín hiệu để hiểu rõ hơn và kiểm soát tốt hơn sự xuất hiện của các triệu chứng lo âu (Nummenmaa và cộng sự, 2013). Bằng cách chậm lại và xác định các tín hiệu từ cơ thể, thân chủ có thể giải quyết sự lo lắng sớm hơn và xác định cách phản ứng tốt nhất trong thời điểm đó (Simpson, 2022). Lưu ý rằng các triệu chứng lo âu có nhiều sắc thái khác nhau và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng cá nhân. 

Các dấu hiệu cơ thể phổ biến của lo âu:

  • Vùng vai căng cứng
  • Nghiến răng
  • Gõ tay hoặc đập chân
  • Nhịp tim tăng cao
  • Khó thở

Hướng dẫn các chiến thuật Grounding (ổn định cơ thể) để giảm lo lắng

Thuật ngữ “grounding” đơn giản chỉ là ổn định cơ thể khỏi tình trạng bất ổn hoặc căng thẳng về cảm xúc. Vì lo lắng xảy ra đồng thời qua tâm trí và cơ thể, việc đối phó với các triệu chứng của cơ thể là điều quan trọng để giảm lo lắng hoặc căng thẳng. Grounding giúp cơ thể định tĩnh và tập trung tâm trí để ta có thể đưa ra quyết định hiệu quả để xử lý tình huống khó khăn trong công việc. Các kỹ thuật grounding có thể là về thể chất hoặc tinh thần (Raypole, 2022). 

Các kỹ thuật grounding:

  • Đặt cổ tay vào vòi nước lạnh hoặc tạt nước lạnh vào mặt
  • Thực hiện Liệu pháp thư giãn căng, chùng cơ để giảm căng cơ
  • Vỗ hai vai: bắt chéo cánh tay và vỗ từng bên vai một cách chậm rãi
  • Giữ túi đá vào cổ tay hoặc sau gáy
  • Đi bộ lên và xuống cầu thang.

Phân tâm để giảm lo âu

Nếu thân chủ của bạn gặp khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động grounding tại nơi làm việc, thì việc phân tâm khỏi những suy nghĩ lo âu có thể hữu ích. Khuyến khích thân chủ nhận biết khi họ tập trung vào một điều gì đó đang gây lo lắng hoặc căng thẳng. Hướng dẫn họ chuyển sự tập trung khỏi những suy nghĩ này ít nhất trong 30 phút. Điều này có thể hữu ích vào lúc đó, tuy nhiên đó có thể không phải là một giải pháp lâu dài để đối phó với lo âu.

Những gợi ý giúp phân tâm:

  • Đeo tai nghe và nghe nhạc hoặc nghe podcast
  • Tham gia vào một hoạt động công việc mang tính kỹ thuật và đòi hỏi sự tập trung cao (ví dụ: bảng tính chi tiết)
  • Gọi điện hoặc trò chuyện với ai đó qua tin nhắn 
  • Xem một video ngắn.

Xác nhận các cảm xúc lo âu

Một người thường có xu hướng bị lo âu tăng cao khi họ cảm thấy xấu hổ hoặc có lỗi vì cảm thấy lo lắng như vậy. Thường có một lý do sâu xa nào đó khiến họ cảm thấy lo lắng, ngay cả khi lúc ấy lý do đó không rõ ràng. Do vậy, việc xác nhận sự lo lắng của thân chủ là điều cấp thiết để giảm các triệu chứng tổng thể (Harris, 2015).

Các chiến thuật bổ sung mà chuyên viên có thể đề xuất để giảm lo âu trong công việc

Song song với các kỹ thuật mang tính chiến thuật và thể chất nhằm đối phó với những triệu chứng lo âu đã được thảo luận ở trên, dưới đây là một số phương pháp khác bạn có thể áp dụng để giúp thân chủ.

  • Xác định xem thân chủ của bạn có dành thời gian nghỉ ngắn trong suốt ngày làm việc không
  • Khám phá cùng thân chủ về các cách thiết lập ranh giới làm việc rõ ràng và trao đổi những ranh giới đó với người quản lý của họ
  • Đảm bảo thân chủ giao tiếp rõ ràng và họ có các nhiệm vụ công việc được ghi chép bằng văn bản
  • Suy ngẫm về cách mà thân chủ có thể tránh các cuộc trò chuyện kéo dài với những đồng nghiệp hay giễu cợt hoặc chỉ trích
  • Đánh giá các phương pháp quản lý thời gian và kỹ năng sắp xếp công việc của thân chủ
  • Khuyến khích thân chủ hãy thực tế với những mục tiêu của mình và tránh những kỳ vọng quá cầu toàn cho bản thân
  • Hỏi thân chủ về những nguồn lực chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần hiện có tại nơi làm việc của họ (Hartnett, 2022) như chính sách về thời gian nghỉ linh hoạt hoặc ứng dụng thiền miễn phí.
  • Tìm ra những cơ hội để thân chủ lên tiếng và yêu cầu sự trợ giúp khi cần thiết.

Tại sao sự lo âu tại nơi làm việc lại quan trọng đối với các chuyên viên khai vấn hướng nghiệp

Vì sự lo âu tại nơi làm việc đang ngày càng gia tăng nên các công ty bắt đầu hỗ trợ nhu cầu sức khỏe tinh thần của nhân viên. Nhiều công ty hiện đang cung cấp các khoản trợ cấp cho dịch vụ khai vấn và tham vấn hoặc cấp quyền truy cập vào các nguồn hỗ trợ sức khỏe tinh thần trực tuyến (McLaren, 2020). Khi các công ty nhận ra nhu cầu hỗ trợ thêm cho người lao động, các chuyên viên khai vấn hướng nghiệp cũng sẽ phải nhận thức được những thách thức về sức khỏe tinh thần mà người lao động có thể phải đối mặt. Sự lo âu có thể ảnh hưởng đến khả năng của thân chủ trong việc trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả, theo đuổi công việc mới hoặc vận động để được thăng chức. Việc thực hiện các bước hành động tích cực để giúp thân chủ giảm bớt lo lắng sẽ hỗ trợ họ tập trung tốt hơn vào các mục tiêu khai vấn nghề nghiệp của mình.

Tham khảo

Anxiety & Depression Association of America. (n.d.) Symptoms: Generalized anxiety disorder. https://adaa.org/understanding-anxiety/generalized-anxiety-disorder-gad/symptoms

Harnett, H. (2022, June 14). Any company can support employees’ mental health: Here’s how with some low- and no-cost tools. Fast Company. https://www.fastcompany.com/90760638/any-companycan-support-employees-mental-wellness-heres-how-with-some-low-and-no-cost-tools 

Harris, R. (2015, November 1). The struggle switch [Video]. YouTube. https://www.youtube.com/watch?v=rCp1l16GCXI

McLaren, S. (2020, May 20). 5 ways companies are supporting employees’ Mental Health and Preventing Burnout. LinkedIn. Retrieved November 1, 2022, from https://www.linkedin.com/business/talent/blog/talent-engagement/ways-companies-support-mentalhealth-and-prevent-burnout

Nummenmaa, L., Glerean, E., Hari, R., & Hietanen, J. K. (2013). Bodily maps of emotions. Proceedings of the National Academy of Sciences, 111(2), 646–651. https://doi.org/10.1073/pnas.1321664111

Panchal, N., Kamal, R., Cox, C., & Garfield, R. (2021). The implications of COVID-19 for mental health and substance use. Kaiser Family Foundation. https://www.kff.org/coronavirus-covid-19/issuebrief/the-implications-of-covid-19-for-mental-health-and-substance-use/

Raypole, C. (2022, June 13). 30 grounding techniques to quiet distressing thoughts. Healthline. https://www.healthline.com/health/grounding-techniques

Simpson, S. (2022). Integrating somatics into career coaching. Career Convergence. https://www.careerconvergence.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/471023/_self/CC_layout_details/false

The American Institute of Stress. (n.d.). Workplace stress. Author. https://www.stress.org/workplacestress

Webb, C. A., Beard, C., Kertz, S. J., Hsu, K. J., & Björgvinsson, T. (2016). Differential role of CBT skills, DBT skills and psychological flexibility in predicting depressive versus anxiety symptom improvement. Behaviour Research and Therapy, 81, 12–20. https://doi.org/10.1016/j.brat.2016.03.006

Thông tin tác giả

Megan Myers, LCMHC-A, là một nhà khai vấn hướng nghiệp và cố vấn sức khỏe tinh thần ở Bắc Carolina. Cô tập trung giúp đỡ những cá nhân đang chuyển đổi nghề nghiệp qua dịch vụ khai vấn và giảm bớt các triệu chứng sang chấn tâm lý để trở thành những nhà lãnh đạo tốt hơn qua dịch vụ tham vấn. Có thể liên hệ với cô tại megan@myerscareercoaching.com hoặc https://www.linkedin.com/in/meganmyers1010/

 

Người dịch: Việt Hương

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/494889/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Vitaly Gariev on Unsplash

Bài viết Giúp thân chủ giảm triệu chứng lo âu trong công việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Kỹ năng học tập cảm xúc – xã hội giúp thanh thiếu niên sẵn sàng bước vào thị trường lao động https://huongnghiepsongan.com/ky-nang-hoc-tap-cam-xuc-xa-hoi-giup-thanh-thieu-nien-san-sang-buoc-vao-thi-truong-lao-dong/ Wed, 06 Mar 2024 15:45:50 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=21520 Tác giả: Carrie B. Sanders và Keith M. Davis Ngày càng có nhiều nghiên cứu về đề tài sẵn sàng bước vào thị trường lao động cho thấy mối tương quan tích cực giữa sự phát triển các kỹ năng học tập cảm xúc – xã hội (social and emotional learning – SEL) và các [...]

Bài viết Kỹ năng học tập cảm xúc – xã hội giúp thanh thiếu niên sẵn sàng bước vào thị trường lao động đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Carrie B. Sanders và Keith M. Davis

Ngày càng có nhiều nghiên cứu về đề tài sẵn sàng bước vào thị trường lao động cho thấy mối tương quan tích cực giữa sự phát triển các kỹ năng học tập cảm xúc – xã hội (social and emotional learning – SEL) và các kỹ năng mà nhà tuyển dụng mong đợi ở nhân viên của mình. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng trường học có thể và nên chú ý phát triển cảm xúc – xã hội cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập ở bậc đại học và trong giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng khi bước vào thị trường lao động cũng như các mối quan hệ và sức khỏe tâm thần tích cực cho các em (Allbright và cộng sự, 2019).

Tầm quan trọng của việc phát triển các kỹ năng học tập cảm xúc – xã hội 

Theo Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (2021), các yêu cầu về năng lực nhận thức và tâm thần đối với lao động dân sự đòi hỏi họ phải có khả năng tương tác với cộng đồng (77,3%) và tốc độ làm việc linh hoạt (56%). Ngoài ra, yêu cầu về năng lực nhận thức trong công việc còn bao gồm khả năng nhận góp ý trong quá trình đánh giá chính thức lẫn không chính thức tại nơi làm việc. Các đánh giá này nhằm xem xét khả năng thích ứng của nhân viên với những thay đổi về tốc độ làm việc, khả năng giải quyết vấn đề và tương tác hiệu quả với người khác. Những kỹ năng này được giới thiệu, phát triển và nâng cao thông qua tiến trình dạy và học. Việc học các kỹ năng thấu hiểu bản thân và kỹ năng tương tác con người là rất quan trọng vì điều này giúp học sinh vượt qua căng thẳng, phát triển khả năng kiên cường và giữ tinh thần lạc quan khi gặp tình huống khó khăn (Guilbaud và cộng sự, 2022).

Các kỹ năng nhận thức, kỹ năng lao động tay chân và kỹ năng tương tác con người mang lại tính hiệu suất tương đối khác nhau (Lise & Postel-Vinay, 2020). Sự thiếu hụt các kỹ năng này sẽ ảnh hưởng đến khả năng chuyển việc của ứng viên, từ đó ảnh hưởng đến cơ hội để các em đạt được sự hài lòng cả về mặt cá nhân lẫn nghề nghiệp trong tương lai. Trường học và cộng đồng có thể xác định, phát triển và duy trì sự hỗ trợ nhằm thúc đẩy việc dạy, học, làm mẫu và thực hành hiệu quả các kỹ năng này để chuẩn bị cho các em đạt được thành công sau này.

Các năng lực cốt lõi để phát triển kỹ năng 

Durlak và cộng sự (2011) đã xác định năm năng lực học tập cảm xúc – xã hội cốt lõi, tạo cơ sở cho việc phát triển kỹ năng ở thanh thiếu niên, bao gồm tự nhận thức, quản lý bản thân, nhận thức xã hội, kỹ năng xây dựng mối quan hệ và ra quyết định có trách nhiệm. Việc phát triển những kỹ năng này sẽ góp phần nâng cao năng lực xã hội và mang lại giá trị thông qua việc thúc đẩy các tương tác ý nghĩa và hiệu quả giữa con người với nhau. Những kỹ năng phi học thuật này có thể được dạy, làm mẫu và thực hành trong trường học, và được chuyển đổi sang thế giới nghề nghiệp sau này.

Kết hợp các chiến lược vào thực tiễn 

Trong một nghiên cứu tìm hiểu xem chiến lược SEL nào có thể mang lại hiệu quả trong trường học, Allbright và cộng sự (2019) đã xác định bốn chiến lược hướng đến học sinh. Các chiến lược này có thể được tùy chỉnh hoặc tích hợp trong các biện pháp can thiệp Cấp 1 và Cấp 2 và được tóm tắt như sau. 

  1. Thúc đẩy bầu không khí và các mối quan hệ tích cực trong trường học – bao gồm xây dựng văn hóa toàn trường, thúc đẩy các tương tác cá nhân nhằm tạo dựng niềm tin trong các mối quan hệ và các chiến lược hòa nhập thông qua các hoạt động như: 
  • sử dụng các tiết tư vấn để xây dựng tốt hơn các mối quan hệ qua việc thực hành các kỹ năng xã hội và thảo luận về các vấn đề như hành vi bắt nạt, xử lý các vấn đề khó đang xảy ra trong và ngoài trường 
  • xây dựng các chương trình cầu nối hỗ trợ cho học sinh mới nhập học, tổ chức cho các học sinh tình nguyện viên tiếp cận và giúp đỡ các bạn đang cảm thấy lạc lõng hoặc bị cô lập
  1. Hỗ trợ hành vi tích cực – bao gồm việc giúp giáo viên tập trung vào việc tạo động lực cho các em học sinh có hành vi hoặc thể hiện kỹ năng xã hội còn kém, thiết lập và thực thi các giá trị và mong đợi rõ ràng thông qua hướng dẫn trực tiếp và hệ thống khen thưởng tích cực, và áp dụng các cách tiếp cận tập trung cho các học sinh đang gặp khó khăn qua tham vấn và hệ thống hỗ trợ đa tầng. 
  2. Cung cấp các môn học tự chọn và các hoạt động ngoại khóa – tạo thêm cơ hội để không chỉ hình thành mối quan hệ tin cậy giữa giáo viên và học sinh, mà còn khơi dậy sự tò mò và sở thích tự nhiên của các em. Các môn tự chọn và chương trình ngoại khóa có thể kể đến như các hoạt động và câu lạc bộ thể thao, âm nhạc, yoga hoặc STEM nhằm mục đích mô hình hóa các kỹ năng giao tiếp và tương tác nhóm hiệu quả, cũng như thúc đẩy sự tử tế, lòng trắc ẩn và hành vi tích cực của học sinh trong quá trình làm những việc mà các em yêu thích.
  3. Chương trình giảng dạy và thực hành SEL trong lớp học – bao gồm các chiến lược để thúc đẩy môi trường lớp học tích cực, chiến lược quản lý cảm xúc, mô hình hóa việc sử dụng ngôn từ và tư duy phù hợp qua các cơ hội được định hình để các em cùng nhau làm lại và cải thiện bài tập về nhà và bài kiểm tra, giúp các em giảm bớt áp lực và cho thấy rằng các em có thể tiến bộ qua thời gian nếu duy trì nỗ lực, cũng như tạo cơ hội cho các em có thể bày tỏ nhu cầu cần trợ giúp của mình bằng ngôn từ phù hợp.

Mục tiêu của các năng lực SEL cốt lõi và các nhóm chiến lược này là nhằm trang bị cho học sinh bộ kỹ năng nhận thức, cảm xúc và hành vi cần thiết để giúp các em chuyển tiếp lên bậc đại học và sẵn sàng bước vào thị trường lao động.

Ý nghĩa của Năng lực làm việc chuyên nghiệp 

Việc chuẩn bị cho thanh thiếu niên bước vào cuộc sống sau trung học đòi hỏi việc giảng dạy có chủ đích và các cơ hội được định hình nhằm giúp các em thực hành các kỹ năng cảm xúc và xã hội. Ngoài việc xây dựng bộ kỹ năng cho bản thân, các em cũng cần được trải nghiệm quá trình cho và nhận góp ý từ cả bạn bè lẫn những người lớn mà các em tin cậy. Điều này sẽ tạo cơ hội cho các em lắng nghe góc nhìn của người khác, nhận ra đâu là những điểm mạnh của mình và đâu là những điểm có thể phát triển thêm mà bản thân các em có thể chưa nghĩ đến.

Trung học cơ sở là giai đoạn mà thanh thiếu niên phát triển các kế hoạch sau trung học để chuẩn bị chuyển tiếp lên bậc trung học phổ thông. Cả kỹ năng thấu hiểu bản thân lẫn kỹ năng tương tác con người đều là những phần quan trọng cho sự phát triển của các trong giai đoạn chuyển tiếp này. Một bước chuyển tiếp thành công đòi hỏi các em cần phải chủ động trong quá trình phát triển năng lực xã hội của chính bản thân để tạo tiền đề cho thành công của mình trong tương lai.

Tài liệu tham khảo 

Allbright, T. N., Marsh, J. A., Kennedy, K. E., Hough, H. J., & McKibben, S. (2019). Social-emotional learning practices: Insights from outlier schools. Journal of Research in Innovative Teaching & Learning, 12(1), 35-52.

Cluskey, K. & Monaco, K. (2021). Minds at work: what’s required according to the Occupational Requirements Survey. U.S. Bureau of Labor Statistics’. Beyond the Numbers: Special Studies & Research, (10)5. https://www.bls.gov/opub/btn/volume-10/minds-at-work-whats-required-accordingto-the-occupational-requirements-survey.htm 

Durlak, J. A., Weissberg, R. P., Dymnicki, A. B., Taylor, R. D., & Schellinger, K. B. (2011). The impact of enhancing students’ social and emotional learning: A meta-analysis of school-based universal interventions. Child Development, 82(1), 405–432. 

Guilbaud, P., Sanders, C., Hirsch, M.J., Guilbaud, T. C. (2022). Social-emotional competence for the greater good: Exploring the use of serious game, virtual reality and artificial intelligence to elicit prosocial behaviors and strengthen cognitive abilities of youth, adolescents and educators – A systematic review. In J. Y. C. Chen, G. Fragomeni (Eds.), Virtual, Augmented and Mixed Reality: Design and Development (pp. 423-442). Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978- 3-031-05939-1_29

Lise, J., & Postel-Vinay, F. (2020). Multidimensional skills, sorting, and human capital accumulation. American Economic Review, 110(8), 2328-2376. 

Thông tin tác giả

Tiến sĩ Carrie Sanders là Phó Giáo sư tại Khoa Giáo dục Tham vấn thuộc Đại học Radford tại Radford, Virginia. Tiến sĩ Sanders có hơn 20 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực giáo dục, tham vấn, đào tạo và lãnh đạo. Trong suốt sự nghiệp của mình, Tiến sĩ Sanders đã đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau, như là giáo viên, tham vấn học đường, giám đốc các chương trình cho trẻ em và thanh thiếu niên, cố vấn cao đẳng cộng đồng, giảng viên khoa nghiên cứu đặc biệt và nhà giáo dục tham vấn. Là một nhà giáo dục tham vấn, cô đã giảng dạy và giám sát sinh viên ở cả bậc thạc sĩ và tiến sĩ. Tiến sĩ Sanders đã trình bày nghiên cứu của mình tại các hội nghị tại địa phương, trong nước và quốc tế và đã xuất bản nghiên cứu của mình trên các tạp chí cả trong và ngoài lĩnh vực tham vấn. Các lĩnh vực nghiên cứu mà cô quan tâm gồm có tham vấn hướng nghiệp ở cấp học từ mẫu giáo đến lớp 12, phát triển tham vấn học đường, dạy và học tập trải nghiệm, sức khỏe tâm thần của chuyên viên tham vấn học đường. Bạn có thể liên hệ với Tiến sĩ Sanders qua địa chỉ email: csanders27@radford.edu 

Keith M. Davis, Tiến sĩ, Nhà tham vấn được chứng nhận quốc gia (NCC), là Giáo sư tại Khoa Giáo dục Tham vấn tại Đại học Radford. Tiến sĩ Davis giảng dạy các khóa học về tham vấn sức khỏe tâm thần lâm sàng lẫn học đường, đồng thời có hơn 20 năm kinh nghiệm giảng dạy, làm chuyên gia tham vấn tại trường tiểu học và trung học, là chuyên gia can thiệp gia đình và nhà trị liệu Chương trình Hỗ trợ Nhân viên (EAP). Các lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của Tiến sĩ Davis gồm có giáo dục quốc tế và quốc tế hóa nghề tham vấn, các vấn đề của nam giới và sự phát triển của nam giới trong suốt cuộc đời, và sự kết hợp các biện pháp can thiệp gia đình ngắn triển khai bởi các chuyên viên tham vấn học đường khi làm việc với thanh thiếu niên trong độ tuổi đi học và gia đình của các em.  Bạn có thể liên hệ với Tiến sĩ Davis qua địa chỉ email: kdavis188@radford.edu 

Người dịch: Linh Phạm

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/465250/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Alexis Brown on Unsplash

Bài viết Kỹ năng học tập cảm xúc – xã hội giúp thanh thiếu niên sẵn sàng bước vào thị trường lao động đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Cách hỗ trợ thân chủ đối phó với tình trạng kiệt sức và tìm lại cảm giác gắn kết trong công việc https://huongnghiepsongan.com/cach-ho-tro-than-chu-doi-pho-voi-tinh-trang-kiet-suc-va-tim-lai-cam-giac-gan-ket-trong-cong-viec/ Fri, 05 Jan 2024 13:05:16 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=21059 Tác giả: Kristen McLaughlin Tình trạng kiệt sức tại công sở đang ngày càng phổ biến và trở nên trầm trọng hơn. Một báo cáo gần đây của Aflac khảo sát trên 2,001 nhân viên trên toàn nước Mỹ chỉ ra rằng 59% người đi làm đang trải qua tình trạng kiệt sức ít nhất [...]

Bài viết Cách hỗ trợ thân chủ đối phó với tình trạng kiệt sức và tìm lại cảm giác gắn kết trong công việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Kristen McLaughlin

Tình trạng kiệt sức tại công sở đang ngày càng phổ biến và trở nên trầm trọng hơn. Một báo cáo gần đây của Aflac khảo sát trên 2,001 nhân viên trên toàn nước Mỹ chỉ ra rằng 59% người đi làm đang trải qua tình trạng kiệt sức ít nhất ở mức độ trung bình. Hơn nữa, con số này đã tăng lên 7% so với năm trước (Aflac, 2022). 

Các nguyên nhân gây kiệt sức 

Để có thể giúp thân chủ vượt qua cảm giác kiệt sức và tìm lại sự kết nối với công việc, đầu tiên chúng ta cần hiểu một số nguyên nhân gây ra dẫn đến kiệt sức.

Theo Wigert & Agrawal (2018), một số lý do dẫn đến tình trạng người lao động bị kiệt sức bao gồm:

  • Sự không thích hợp với công việc hoặc vai trò thực tế: đôi lúc thân chủ không còn hứng thú với công việc như khi họ mới được tuyển
  • Môi trường làm việc hoặc văn hoá tổ chức không phù hợp với giá trị của thân chủ, hoặc tổ chức có văn hoá độc hại 
  • Xung đột với người quản lý hoặc đồng nghiệp
  • Thời gian làm việc dài hoặc thiếu sự lựa chọn cho thời gian làm việc linh hoạt

Ngoài ra, tỷ lệ nghỉ việc của công ty cao đẩy khối lượng công việc hiện tại của thân chủ tăng lên khiến cho họ bị kiệt sức khi phải kiêm nhiệm thêm những công việc của các nhân viên đã nghỉ. Báo cáo 2022 của Job Seeker Nation Report dẫn chứng 40% người lao động nói rằng công việc của họ nhiều hơn do tình trạng nghỉ việc. Hệ quả là 78% người lao động cảm thấy căng thẳng và cạn kiệt năng lượng (Employ, 2022). 

Những cách giúp thân chủ đối phó với kiệt sức 

Chuyên viên hướng nghiệp có thể hỗ trợ thân chủ ứng phó tốt hơn với tình trạng kiệt sức bằng cách hướng dẫn thân chủ chiêm nghiệm, phản tư thông qua bộ câu hỏi đề xuất dưới đây. Khi dẫn dắt thân chủ đi qua tiến trình này, chuyên viên có thể nhắc nhở họ rằng thân chủ có thể sẽ không hoàn toàn thích 100% các nhiệm vụ công việc hằng ngày. Thân chủ có thể được yêu cầu thực hiện một vài trách nhiệm họ không muốn, ngay cả khi công việc và công ty rất phù hợp với họ. Chuyên viên cần giúp thân chủ hiểu được sự cân bằng này và có những mong đợi thực tế. 

Trong những phiên tư vấn, thân chủ có thể chia sẻ rằng vấn đề kiệt sức và mất kết nối đang ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của họ – bao gồm tình trạng khó ngủ hoặc khó tập trung. Chuyên viên hướng nghiệp có thể đề xuất những nguồn lực để giúp thân chủ, như xác định các phúc lợi chăm sóc sức khỏe công ty của họ có cung cấp nếu có (Myers, 2023), kết hợp kế hoạch tự chăm sóc bản thân (Hodrick & Pipitone, 2022), hoặc giới thiệu chuyên gia có chứng nhận về sức khỏe tâm thần cho thân chủ. 

Nhằm giúp thân chủ vượt qua tình trạng kiệt sức nghề nghiệp, chuyên viên hướng nghiệp có thể bắt đầu bằng cách thảo luận về trạng thái lý tưởng thân chủ mong đợi trong tương lai. 

Chuyên viên có thể hỏi thân chủ những câu hỏi về tầm nhìn như:

  • Bạn hãy miêu tả môi trường làm việc lý tưởng của mình.
  • Theo bạn, điều trái ngược với tình trạng bị kiệt sức là gì và bạn sẽ cảm thấy như thế nào? 

Sau đó, chuyên viên có thể giúp thân chủ đánh giá tình trạng hiện tại của họ bằng cách hỏi tại sao họ cảm thấy bị kiệt sức. Tuy khai vấn hướng về tương lai nhưng việc chuyên viên và thân chủ cùng nhìn lại sẽ giúp cả hai hiểu tình trạng kiệt sức này bắt đầu vào thời điểm nào.

Các câu hỏi chuyên viên có thể sử dụng trong giai đoạn đánh giá này:

  • Điều gì đã xảy ra vào thời điểm đó? 
  • Điều gì có lẽ đã thay đổi?
  • Lần cuối họ cảm thấy được hỗ trợ tại công sở là khi nào?

Câu trả lời của thân chủ có thể cung cấp một số thông tin về tình trạng hiện tại của họ. Có thể họ đang bị giao thêm những trách nhiệm công việc mà họ không muốn hoặc mong đợi. Cũng có thể công ty hoặc phòng ban của họ đang tái cấu trúc hoặc có những thay đổi nơi họ làm việc hoặc mối quan hệ của thân chủ với sếp hoặc đồng nghiệp đang không ổn vì lý do nào đó. 

Cuối cùng, chuyên viên hướng dẫn thân chủ lập một kế hoạch hành động giúp họ tiến về phía trước, xác định 3-5 mục tiêu nghề nghiệp họ có thể thực hiện trong một vài tháng tới. Việc khai vấn cho thân chủ về việc mở rộng tư duy là điều cần thiết ở giai đoạn này, vì sẽ giúp họ kết nối với ý nghĩa và mục đích lớn hơn trong công việc. Các chiến lược kết hợp tư duy vào việc thiết lập mục tiêu bao gồm sử dụng những từ khơi gợi tư duy cầu tiến để điều chỉnh các mục tiêu đã định, như từ cải thiện, phát triển, hoặc trở thành, đồng thời đặt ra tiến trình và những điểm mấu chốt để thân chủ có thể thay đổi hoặc điều chỉnh mục tiêu khi họ cần (Grant, 2022).

Những câu hỏi thân chủ có thể cân nhắc trong giai đoạn hành động này:

  • Điều gì nằm trong tầm kiểm soát của tôi mà tôi có thể thay đổi hiện trạng của mình? 
  • Làm cách nào để tôi có thể điều chỉnh tư duy của mình quanh những dự án hoặc công việc mà tôi không thích nhưng cần thiết cho vai trò của tôi? 
  • Tôi có thể học được điều gì từ trường hợp này?
  • Tôi có thể tham gia một dự án nào trong bộ phận khác của công ty để giúp tôi tìm thấy sự kết nối hơn không?

Cách hỗ trợ thân chủ tìm lại được cảm giác kết nối

Chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp thân chủ đánh giá những điểm mạnh và giá trị để họ nỗ lực hiểu hơn về bản thân và cách sử dụng những ưu điểm này  trong vai trò hiện tại của họ.

Những câu hỏi quyền năng cho thân chủ suy ngẫm ở giai đoạn tự đánh giá này bao gồm:

  • Làm cách nào để tôi có thể sử dụng thế mạnh và những kỹ năng ưa thích của mình trong vai trò công việc hiện tại?
  • Tôi thích điểm nào ở vai trò hiện tại?
  • Làm thế nào để tôi có thể làm nhiều hơn những phần mình thích trong công việc hằng ngày? 
  • Điều gì khiến tôi hứng thú với vai trò công việc này khi tôi mới bắt đầu?
  • Tại sao tôi lại muốn gia nhập công ty hoặc tổ chức này từ ban đầu?
  • Tôi có thể trao đổi những mục tiêu và trăn trở nào trong công việc với sếp của tôi?

Nếu thân chủ không chắc về cách họ sẽ trao đổi với cấp quản lý để yêu cầu những thay đổi trong công việc hoặc trách nhiệm của họ, chuyên viên tư vấn có thể thử đóng vai với họ để giúp tăng thêm sự thoải mái và tự tin. Khi thân chủ đã xác định những vấn đề quan trọng nhất trong công việc hiện tại và tương lai, họ có thể sắp xếp những câu hỏi và yêu cầu theo mức độ ưu tiên trong buổi trao đổi với cấp quản lý. 

Tiếp tục bước tới  

Đôi khi, mặc dù thân chủ đã nỗ lực hết sức thực hiện những bước này, họ vẫn có thể cảm thấy kiệt sức và không thoả mãn trong công việc. Điều cần thiết cho thân chủ ở thời điểm này là cân nhắc rời vị trí hiện tại của họ để tìm một cơ hội trọn vẹn hơn.

Khi thân chủ bắt đầu quá trình chuyển qua công việc mới, chuyên viên có thể hỗ trợ thân chủ xác định lý do vì sao vị trí trước đây không phù hợp, như vậy thân chủ có thể tránh rơi vào những tình huống tương tự và gặp lại vòng lặp kiệt sức. Bằng cách dành thời gian tự chiêm nghiệm để hiểu hơn về tình trạng của mình trước khi bắt đầu quá trình chuyển đổi và tìm việc, họ có thể đưa ra những quyết định nghề nghiệp sáng suốt hơn và chọn được vị trí công việc mới phù hợp hơn.

Tham khảo

Aflac. (2022). Workplace benefits trends: Employee well‑being and mental health 2022-2023. Aflac workforces report. https://www.aflac.com/docs/awr/pdf/2022-trends-and-topics/2022-aflac-awremployee-well-being-and-mental-health.pdf

Employ. (2022). 2022 Job seeker nation report: Dynamic motivations of modern workers. Author. https://www2.jobvite.com/wp-content/uploads/2022/03/JSN-2022-3-25.pdf

Grant, H. (2022, September 30). Setting career goals when you feel overwhelmed. Harvard Business Review. https://hbr.org/2022/09/setting-career-goals-when-you-feel-overwhelmed

Hodrick, V., & Pipitone, E. (2022, November). Helping clients incorporate self-care during job loss. Career Convergence. https://ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/471024/_self/CC_layout_details/false

Myers, M. (2023, March). Helping clients reduce anxiety symptoms at work. Career Convergence. https://ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/494889/_self/CC_layout_details/false

Wigert, B., & Agrawal, S. (2018, July 12). Employee burnout, part 1: The 5 main causes. Gallup. https://www.gallup.com/workplace/237059/employee-burnout-part-main-causes.aspx

Thông tin tác giả

Kristen McLaughlin là nhà sáng lập KM Career Coaching & Consulting. Kristen chuyên làm việc với đối tượng người đi làm đang trong quá trình chuyển việc và mong muốn sự rõ ràng trong việc xác định các bước đi kế tiếp. Cô đam mê giúp thân chủ khám phá điểm mạnh của họ và cách tốt nhất để sử dụng chúng tại công sở. Kristen có bằng MBA và chứng nhận Executive Coaching Certificate tại trường Đại Học Case Western Reserve, và cô hiện là Board Certified Coach. Cô là thành viên của những tổ chức chuyên nghiệp bao gồm International Coach Federation, Cleveland Chapter. Bạn có thể liên hệ cô Kristen thông qua LinkedIn linkedin.com/in/kristenmclaughlin/ hoặc email kristen@kmcareercoaching.com.

Người dịch: Mai Lê

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/501106/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Yan Krukau on Pexel

Bài viết Cách hỗ trợ thân chủ đối phó với tình trạng kiệt sức và tìm lại cảm giác gắn kết trong công việc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tại sao việc khám phá nghề nghiệp lại quan trọng đối với học sinh THCS? https://huongnghiepsongan.com/tai-sao-viec-kham-pha-nghe-nghiep-lai-quan-trong-doi-voi-hoc-sinh-thcs/ Sun, 26 Nov 2023 09:55:58 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=20345 Tác giả: Richard Wong Hành trình khám phá nghề nghiệp diễn ra suốt từ thời thơ ấu và kéo dài đến khi trưởng thành. Những ai có thể bắt đầu hành trình này càng sớm thì càng nhanh xác định được danh tính của bản thân trong thế giới nghề nghiệp. Các chuyên viên hướng [...]

Bài viết Tại sao việc khám phá nghề nghiệp lại quan trọng đối với học sinh THCS? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tác giả: Richard Wong

Hành trình khám phá nghề nghiệp diễn ra suốt từ thời thơ ấu và kéo dài đến khi trưởng thành. Những ai có thể bắt đầu hành trình này càng sớm thì càng nhanh xác định được danh tính của bản thân trong thế giới nghề nghiệp. Các chuyên viên hướng nghiệp có thể hỗ trợ khám phá nghề nghiệp thông qua các hoạt động kết nối trong cộng đồng, sử dụng danh mục nghề nghiệp và một số công cụ khác. Chuyên viên hướng nghiệp còn có thể phối hợp với chuyên viên tham vấn học đường để trợ giúp các em học sinh Trung học cơ sở (THCS) trên hành trình này.

Khám phá nghề nghiệp là quá trình tìm hiểu về bản thân và thế giới nghề nghiệp, xác định các nghề nghiệp tiềm năng và xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu giáo dục và nghề nghiệp (Hiệp hội Đào tạo, Giáo dục Nghề Nghiệp 2018). Ngay từ khi còn học tiểu học, các em đã bắt đầu tò mò mình muốn làm gì khi lớn lên. Sự tò mò về tương lai giúp các em có thể định hình danh tính của mình trong thế giới nghề nghiệp. Khả năng tận hưởng niềm vui từ công việc và trong vai trò người lao động có thể giúp các em đạt được hạnh phúc và khỏe mạnh trong cuộc sống sau này. Hơn nữa, việc hiểu rõ những nghề nghiệp hiện có và có thể tận hưởng niềm vui từ nghề nghiệp là điều cần thiết đối với hạnh phúc của mỗi cá nhân vì đi làm và làm tốt trong công việc là trọng tâm trong cuộc sống của người trưởng thành (Porfeli &; Lee, 2012).

Các giai đoạn phát triển và khám phá trong quá trình phát triển nghề nghiệp phù hợp với sự phát triển của học sinh THCS hơn cả (Godbey &; Gordon, 2019). Donald Super (1957) lập luận rằng “tuổi vị thành niên rõ ràng là giai đoạn khám phá. Đó là giai đoạn mà các nam sinh và nữ sinh khám phá xã hội nơi các em đang sống, nhóm văn hóa mà các em sắp bước vào, những vai trò mà các em có thể được yêu cầu đảm nhận và cơ hội tham gia những vai trò phù hợp với tính cách, sở thích và năng khiếu của mình” (trang 81). Do đó, các chuyên viên hướng nghiệp cần phải hiểu rõ bản chất của quá trình phát triển nghề nghiệp cho nhóm đối tượng này, chẳng hạn như lợi ích của việc bắt đầu khám phá nghề nghiệp từ sớm, những rào cản có thể gặp phải, cũng như các chiến lược hay ứng dụng tốt nhất trong việc lập kế hoạch và phát triển nghề nghiệp.

Định hình học sinh THCS

Vì nhiều lý do khác nhau, THCS là giai đoạn tự nhiên nhưng cũng đầy thử thách để các em khám phá nghề nghiệp và học hỏi các kỹ năng mang lại nhiều giá trị giúp các em thành công trong cuộc sống.

  • Đây là giai đoạn chuyển tiếp mà những trải nghiệm của các em sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thành tích học tập và sự chuẩn bị cho cuộc sống sau khi tốt nghiệp phổ thông.
  • Học sinh THCS có nguy cơ cao bị mất hứng thú học tập khi mà các em phải đối mặt với những khó khăn trong việc định hình bản sắc, khủng hoảng tuổi dậy thì và hòa nhập với môi trường mới.
  • Các em có thể có kế hoạch nghề nghiệp không thực tế và hiểu biết hạn chế về các yêu cầu của nơi làm việc.
  • Trong giai đoạn này, não bộ của các em dễ tiếp thu để phát triển tư duy phản biện, khả năng thích ứng, giải quyết vấn đề, giao tiếp qua nói và viết, hợp tác, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, đạo đức và sử dụng công nghệ (Hiệp hội Đào tạo và Giáo dục Nghề nghiệp, 2018).

Lợi ích của việc khám phá nghề nghiệp

  • Khám phá nghề nghiệp giúp nâng cao thái độ của các em về các khả năng nghề nghiệp, đồng thời thúc đẩy các em kiên trì thực hiện mục tiêu nghề nghiệp của mình.
  • Các em sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về việc bản thân phù hợp như thế nào trong thế giới nghề nghiệp.
  • Các em có nhiều khả năng lập kế hoạch cho các môn học ở phổ thông và trau dồi các kỹ năng cần thiết để thành công trong nghề nghiệp mà mình lựa chọn.
  • Khám phá nghề nghiệp giúp tăng khả năng các em hoàn thành bậc học phổ thông và tiếp tục bậc đại học, cao đẳng (Tổ chức America’s Promise Alliance, 2019).

Rào cản cho việc khám phá nghề nghiệp

  • Tài trợ của chính phủ liên bang cho trường THCS thấp hơn so với trường sau trung học.
  • Tài trợ của chính phủ liên bang có thể được dành cho các trường THPT hơn là các trường THCS.
  • Việc gia tăng sự chú trọng vào điểm số dẫn đến một số trường giảm bớt các môn học tự chọn như các môn về khám phá nghề nghiệp.
  • Số lượng chuyên viên tham vấn để hỗ trợ học sinh ở các trường THCS còn hạn chế.

Chuyên viên hướng nghiệp có thể hỗ trợ như thế nào?

Khuyến nghị dành cho các chuyên viên hướng nghiệp đang phải đối mặt với những rào cản này là hãy linh hoạt và sáng tạo, kết nối với phụ huynh và ban giám hiệu nhà trường, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp địa phương và lãnh đạo trong cộng đồng để được hỗ trợ. Các hoạt động khám phá nghề nghiệp tập trung vào sự trưởng thành và phát triển về mặt nhận thức có thể là một phương pháp hiệu quả giúp thúc đẩy việc hướng nghiệp. Ví dụ như học sinh tham gia các môn học và tư vấn hướng nghiệp thể hiện sự hiểu biết tốt hơn về nghề nghiệp, mức độ tự tin cao hơn, điểm số tốt hơn và hứng thú hơn với việc lập kế hoạch học tập và nghề nghiệp (Hiệp hội Giáo dục Nghề nghiệp và Kỹ thuật, 2018). Điều cần thiết đối với quá trình phát triển nghề nghiệp là các chuyên viên hướng nghiệp cần hỗ trợ học sinh khám phá sở thích và khả năng của mình. Một trong những cách để thực hiện điều này là thu hút các em tham gia vào chương trình đào tạo, giáo dục nghề. Theo một nghiên cứu so sánh giữa học sinh tham gia và học sinh không tham gia chương trình này khi chuyển sang bậc học sau trung học, học sinh tham gia có khả năng cao hơn trong việc xây dựng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng (Hiệp hội Đào tạo và Giáo dục Nghề nghiệp, 2018). Dưới đây là một số chiến lược và hoạt động hữu ích mà các chuyên viên hướng nghiệp có thể sử dụng để thúc đẩy quá trình khám phá nghề nghiệp của học sinh THCS.

Các chiến lược và hoạt động phát triển nghề nghiệp

  • Hoàn thành trắc nghiệm sở thích nghề nghiệp, tạo sơ yếu lý lịch và thư ứng tuyển, thảo luận về các phương án sau khi tốt nghiệp trung học, và đặt mục tiêu.
  • Phát triển kiến thức và kỹ năng bằng cách thực hiện một dự án, giải quyết một vấn đề hoặc câu hỏi liên quan thực tiễn.
  • Phát triển các kỹ năng hành nghề, tập trung khuyến khích học sinh phát triển các thói quen trong công việc, các kỹ năng tương tác, giao tiếp và xã hội.
  • Tích hợp học tập qua dự án có liên quan đến nghề nghiệp vào lớp học, thiết kế các dự án và hoạt động phát triển các kỹ năng hành nghề.
  • Cung cấp các chương trình kéo dài cả năm, hoặc môn học toàn học kỳ song song với việc sử dụng các nền tảng học tập trực tuyến.
  • Phát triển các hoạt động học tập qua dự án phù hợp, thực chất và khuyến khích học sinh tham gia tìm hiểu về nghề nghiệp mà các em quan tâm.
  • Phối hợp với các trung tâm nghề nghiệp uy tín để hỗ trợ thiết kế các môn học khám phá nghề nghiệp.

Yếu tố then chốt đối với học sinh THCS

Việc chuẩn bị sẵn sàng cho các em trước những nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp suốt đời như khám phá nghề nghiệp là yếu tố then chốt cho thành công sau này của các em trong nền kinh tế hiện đại. Bước đầu tiên là cần nhận thức được tầm quan trọng của quá trình khám phá nghề nghiệp và những thách thức đi kèm, tiếp theo là cần vạch ra các chiến lược và hoạt động phù hợp. Chuyên viên hướng nghiệp cần lưu ý rằng các can thiệp để hỗ trợ khám phá nghề nghiệp cần giúp các em mở rộng tư duy về sở thích và khả năng của mình cũng như phạm vi các nghề nghiệp phù hợp, từ đó giúp các em khám phá sâu hơn về thế giới nghề nghiệp.

Tham khảo 

America’s Promise Alliance. (2019). Why career exploration matters. https://www.americaspromise.org/why-career-exploration-matters

Association for Career and Technical Education. (2018). Career exploration in middle school: Setting students on the path to success. https://www.acteonline.org/wpcontent/uploads/2018/02/ACTE_CC_Paper_FINAL.pdf

Godbey, S., & Gordon, H. R. (2019). Career exploration at the middle school level: Barriers and opportunities. Middle Grades Review, 5(2), 2.

Porfeli, E. J., & Lee, B. (2012). Career development during childhood and adolescence. New directions for youth development, 2012(134), 11-22.

Super, D. E. (1957). The psychology of careers: An introduction to vocational development. Harper & Row. 

Thông tin tác giả

Richard Wong, LPC, là Chuyên gia tham vấn được cấp phép hành nghề tư nhân, cung cấp dịch vụ tham vấn về sức khỏe tâm thần và hướng nghiệp. Email liên hệ: Practicesociety@outlook.com

 

Người dịch: Linh Phạm

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/424263/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Mimi Thian on Unsplash

Bài viết Tại sao việc khám phá nghề nghiệp lại quan trọng đối với học sinh THCS? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tư vấn hướng nghiệp cho người trẻ: Tập trung vào cơ hội và thách thức https://huongnghiepsongan.com/tu-van-huong-nghiep-cho-nguoi-tre-tap-trung-vao-co-hoi-va-thach-thuc/ Sat, 14 Oct 2023 13:34:07 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=20074 Viết bởi Jean-Philippe Michel “Đừng hỏi con trẻ chúng muốn trở thành người thế nào khi trưởng thành. Hãy hỏi chúng muốn giải quyết vấn đề gì.” -Jaime Casap, Google Global Education Evangelist Những thay đổi về kinh tế, công nghệ và xã hội hiện nay đang khiến khái niệm về chức danh công việc [...]

Bài viết Tư vấn hướng nghiệp cho người trẻ: Tập trung vào cơ hội và thách thức đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Jean-Philippe Michel

“Đừng hỏi con trẻ chúng muốn trở thành người thế nào khi trưởng thành. Hãy hỏi chúng muốn giải quyết vấn đề gì.”

-Jaime Casap, Google Global Education Evangelist

Những thay đổi về kinh tế, công nghệ và xã hội hiện nay đang khiến khái niệm về chức danh công việc trở nên lỗi thời. Để chuẩn bị cho giới trẻ bước vào thế giới việc làm mới, các chuyên viên hướng nghiệp cần tránh việc chỉ xem xét danh sách công việc và nghề nghiệp theo cách truyền thống mà nên hướng sự chú ý của họ đến những thách thức, vấn đề và cơ hội đang hiện hữu trên thế giới (Dizik, 2017). Nắm bắt sự thay đổi này sẽ cho phép chuyên viên hướng nghiệp kết nối và truyền cảm hứng cho các sinh viên trong quá trình khám phá nghề nghiệp.

Một thực trạng cần sự thay đổi mô thức 

Việc định hình công việc qua chức danh không còn là chiến lược phát triển nghề nghiệp hữu ích cho giới trẻ. Nhiều công việc ngày nay sẽ thay đổi khi các ngành mới được tạo ra và những ngành khác sẽ biến mất hoàn toàn (Selingo, 2016). Hiện đã có hàng nghìn chức danh công việc, thực sự quá nhiều để có thể cập nhật. Do vậy, không có gì ngạc nhiên khi hầu hết thanh thiếu niên chỉ biết đến một phần nhỏ những chức danh công việc này. Việc yêu cầu họ khám phá cái nào phù hợp nhất trong số đó sẽ là một nhiệm vụ bất khả thi. Hơn nữa, việc cập nhật các chức danh công việc trong thời kỳ thay đổi chóng mặt này sẽ là một nỗ lực lãng phí vì một số công việc có nguy cơ bị thay thế bởi trí tuệ nhân tạo và/hoặc các công nghệ mới nổi khác (Diễn đàn Kinh tế Thế giới, 2016). Cân nhắc những hạn chế đáng kể này chúng ta cần phải có một cách tiếp cận mới: ít tập trung hơn vào chức danh công việc.

Phương pháp Thử thách

Cách tiếp cận Thử thách khiến trọng tâm của quá trình khám phá nghề nghiệp không còn nằm ở công việc và chức danh (Michel, 2016). Cách tiếp cận này giúp giới trẻ nhìn thấy bức tranh toàn cảnh hơn: những thách thức, vấn đề và cơ hội đang hiện hữu trong xã hội và đặc biệt là trong thế giới việc làm. Mặc dù công việc và chức danh có thể thay đổi nhưng những thách thức mà xã hội đang cố gắng giải quyết sẽ vẫn tồn tại. Thực tế là, khi một số vấn đề nảy sinh, những thách thức mới cần giải quyết sẽ xuất hiện trong khi các vấn đề khác vẫn tồn tại. Ví dụ về những thách thức quan trọng nhất mà chúng ta sẽ tiếp tục phải đối mặt trong tương lai bao gồm: tái thiết kế hệ thống chăm sóc sức khỏe, thu thập và sử dụng dữ liệu lớn cũng như quản lý chất thải của hành tinh (Michel, 2016). Những cơ hội này có tiềm năng tạo ra những công việc mới đầy thử thách và có ý nghĩa cho giới trẻ. Khi sinh viên xác định và hiểu những thách thức này trong quá trình khám phá nghề nghiệp, trải nghiệm sẽ kết nối họ với những thách thức quan trọng, mở rộng thế giới của họ ra bên ngoài những công việc hiện có và thúc đẩy họ tham gia kiến tạo tương lai của mình một cách có ý nghĩa.

Có nhiều cách khác để giúp các bạn trẻ hoàn thành mục tiêu khám phá nghề nghiệp. Giáo viên có thể giúp học sinh kết nối các dự án ở trường mà các em đang thực hiện với những thách thức liên quan trong thế giới việc làm. Các chuyên viên tham vấn nghề nghiệp cũng có thể kêu gọi sự giúp đỡ của cha mẹ bằng cách khuyến khích họ chia sẻ những cơ hội và thách thức trong cuộc sống hàng ngày với con cái. Các chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp sinh viên xác định những thách thức mà họ quan tâm thông qua việc khám phá có hướng dẫn các phương tiện truyền thông, chẳng hạn như các hãng tin tức, tạp chí, sách và trang web. Ngoài ra, chuyên viên hướng nghiệp có thể sử dụng Thẻ Thử thách trong quá trình khám phá nghề nghiệp. Bộ gồm 25 thẻ này đề cập đến những thách thức, cơ hội và vấn đề liên quan đến thế giới việc làm tương lai trong các lĩnh vực y tế, công nghệ, môi trường và kinh tế. Để biết thêm thông tin về cách sử dụng Thẻ Thử thách nhằm tạo ra sự thay đổi này trong quá trình khám phá nghề nghiệp và giúp sinh viên chuẩn bị cho tương lai của mình, vui lòng truy cập www.mysparkpath.com

Quá trình khám phá nghề nghiệp của một sinh viên

Amanda* là ví dụ về một sinh viên được hỗ trợ để chuyển trọng tâm của quá trình khám phá nghề nghiệp của mình ra khỏi cách tiếp cận truyền thống và hướng tới những thách thức và vấn đề. Chuyên viên tham vấn bắt đầu quá trình khám phá bằng cách yêu cầu Amanda xem một cuốn The Economist, một tạp chí chuyên nghiên cứu các vấn đề kinh tế hiện tại, và được yêu cầu chọn bài báo cô yêu thích. Sau khi tìm thấy một bài báo mà mình quan tâm, Amanda được hướng dẫn tìm kiếm những thách thức hoặc cơ hội ẩn chứa trong nội dung của bài báo. Amanda đã chọn một bài báo mô tả một loại tảo mới đang được phát triển để làm sạch các vùng nước bị ô nhiễm do tràn dầu. Cô đọc qua bài báo để xác định những thách thức và cơ hội liên quan đến việc làm sạch nguồn nước bị ô nhiễm do tràn dầu.

Sau khi xác định được những thách thức và cơ hội, Amanda có thể tiến hành nghiên cứu để tìm ra công ty nào đang giải quyết những thách thức này. Quan trọng hơn, cô đã nghiên cứu cách công ty giải quyết những vấn đề này, bao gồm cả việc phỏng vấn những nhân viên đang trực tiếp giải quyết những thách thức. Thông qua nghiên cứu này, Amanda đã khám phá ra lĩnh vực Kỹ thuật Khoa học Vật liệu và đây chính là lĩnh vực cô đã chọn theo học. Phương pháp khám phá nghề nghiệp này đã giúp Amanda áp dụng cách tiếp cận dựa trên nhu cầu xã hội và giải pháp để phát triển sự nghiệp của mình. Ngoài ra, cô còn phát triển các kỹ năng có thể chuyển đổi giúp cô chủ động xác định những thách thức và cơ hội trong suốt cuộc đời mình.

Phương pháp tiếp cận mới hiệu quả dành cho giới trẻ

Do những thay đổi quan trọng đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng trong thế giới việc làm, việc khám phá nghề nghiệp tập trung vào chức danh công việc đang ngày càng trở nên ít có tác dụng. Để chuẩn bị một cách hiệu quả cho tương lai của người trẻ, thay vì tập trung vào các công việc và nghề nghiệp cụ thể, các chuyên viên hướng nghiệp cần chuyển trọng tâm của quá trình khám phá sang những thách thức, vấn đề và cơ hội đang hiện hữu trên thế giới. Sự chuyển đổi đơn giản này sẽ mở ra những cơ hội mới, mang đến một góc nhìn khác về tương lai và đem lại một cách tiếp cận hiệu quả để chuẩn bị cho sự thành công của họ.

Tham khảo

Dizik, A. (2017), The next generation of jobs won’t be made up of professions, BBC.com, April 24th 2017. http://www.bbc.com/capital/story/20170424-the-next-generation-of-jobs-wont-be-made-up-of-professions

Kelly, K. (2016). The inevitable: Understanding the 12 technological forces that will shape our future. New York, New York: Viking.

Lamb, C. (2016). The Talented Mr. Robot: The impact of automation on Canada’s workforce, Brookfield Institute, http://brookfieldinstitute.ca/wp-content/uploads/2016/08/TalentedMrRobot_BIIE-1.pdf 

Michel, J.P. (2016), The Challenge Method, CareerPro Conference, September 17th 2016, Retrieved from https://www.youtube.com/watch?v=rXmsoY3Geb0&feature=youtu.be

Selingo, J. (2016), There is life after college. William Morrow.

World Economic Forum (2016), The future of jobs. Retrieved from http://www3.weforum.org/docs/WEF_Future_of_Jobs.pdf

 Thông tin tác giả

J.P. Michel là một chuyên gia tư vấn hướng nghiệp và lãnh đạo, đặc biệt tập trung vào nhóm người trẻ đang chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai. Ông có bằng Cử nhân Tâm lý học của Đại học Ottawa và bằng Thạc sĩ Tâm lý học tổ chức của Đại học Manchester. Công việc tư vấn hướng nghiệp của ông đã được giới thiệu trên kênh BBC.com và đài phát thanh CBC. Bạn có thể liên hệ với ông tại jp@mysparkpath.com.

Người dịch: Hồ Lan

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/142263/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Alex Green on Pexels

Bài viết Tư vấn hướng nghiệp cho người trẻ: Tập trung vào cơ hội và thách thức đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Nhìn thấu hơn qua đôi mắt: Chiến lược giao tiếp phi ngôn ngữ trong phỏng vấn https://huongnghiepsongan.com/nhin-thau-hon-qua-doi-mat-chien-luoc-giao-tiep-phi-ngon-ngu-trong-phong-van/ Sat, 19 Aug 2023 11:25:35 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=19425 Viết bởi Diane Miller Thông thạo giao tiếp phi ngôn ngữ là điều không thể thiếu khi giao tiếp với các nhà tuyển dụng tiềm năng, đặc biệt là trong các cuộc phỏng vấn. Được biết đến như ngôn ngữ cơ thể, giao tiếp phi ngôn ngữ đề cập đến những thông điệp ta gửi [...]

Bài viết Nhìn thấu hơn qua đôi mắt: Chiến lược giao tiếp phi ngôn ngữ trong phỏng vấn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Diane Miller

Thông thạo giao tiếp phi ngôn ngữ là điều không thể thiếu khi giao tiếp với các nhà tuyển dụng tiềm năng, đặc biệt là trong các cuộc phỏng vấn. Được biết đến như ngôn ngữ cơ thể, giao tiếp phi ngôn ngữ đề cập đến những thông điệp ta gửi đi không qua lời nói và cách ta giải mã những thông điệp phi ngôn ngữ nhận được. Những người tìm việc thông thạo giao tiếp phi ngôn ngữ có thể đọc ngôn ngữ cơ thể và giải mã những gì người phỏng vấn đang nói không thể hiện qua lời nói của họ. Người tìm việc cũng có thể hiểu cách ngôn ngữ cơ thể của chính họ nhấn mạnh thông điệp họ muốn truyền tải về những điểm mạnh và thương hiệu cá nhân của mình.

Các chuyên viên hướng nghiệp có cơ hội cải thiện kỹ năng phỏng vấn của thân chủ bằng cách huấn luyện họ về giao tiếp phi ngôn ngữ. Sau khi đề cập về khoa học của việc tạo ấn tượng đầu tiên, bài viết này bao hàm các yếu tố chính của ngôn ngữ cơ thể nhằm đảm bảo cách tiếp cận toàn diện khi làm việc với thân chủ về vấn đề này. Nội dung bao gồm các biểu cảm vi mô, cử chỉ của bàn tay, cánh tay, bàn chân và tư thế của cơ thể. Tất cả những điểm này có thể củng cố, nhấn mạnh hoặc tạo ra sự mâu thuẫn với lời nói.

Tại sao ngôn ngữ cơ thể có “sức mạnh đặc biệt”

Ngôn ngữ cơ thể hiệu quả gấp khoảng năm lần so với lời nói. Hình ảnh ấn tượng ban đầu có ảnh hướng lớn nhất đến việc tạo ra cảm giác tích cực hoặc tiêu cực về ai đó, thường là trong vòng năm phút đầu tiên trong một lần tương tác (Schneider, 2019). Đây là điều khiến sự chú trọng chi tiết đến ‘việc quản lý hình ảnh’ là yếu tố quan trọng cho sự thành công khi tìm việc.

Các cuộc phỏng vấn có thể khiến người tìm việc căng thẳng và lo sợ – ngay cả sau khi đã chuẩn bị nội dung trả lời cho các câu hỏi phỏng vấn thường gặp. Nhiều người có thói quen thể hiện ngôn ngữ cơ thể lo lắng khi họ căng thẳng, và điều này có thể xuất hiện trong một cuộc phỏng vấn. Với sự chuẩn bị và nhận thức, có nhiều cách để ta có thể trở nên tự tin, đĩnh đạc và quyết đoán cũng như đồng thời giải mã các tín hiệu phi ngôn ngữ của người phỏng vấn.

Sức ảnh hưởng vĩ mô của những biểu cảm vi mô

Biểu cảm vi mô là những biểu hiện ngắn và vô thức về cảm xúc và tâm trạng, được bộc lộ qua nét mặt và cử động. Chúng cho thấy cái nhìn tổng quan nhanh về trạng thái thực tế của cơ thể và tâm trí. Có 7 biểu cảm vi mô phổ quát:

  • sợ hãi
  • tức giận
  • chán ghét
  • bất ngờ
  • khinh thường
  • buồn bã
  • hạnh phúc

Bằng việc học cách đọc các biểu hiện vi mô phổ quát, người tìm việc có thể hiểu được tính cách của người quản lý tương lai và sau cùng thì giao tiếp hiệu quả hơn trong một cuộc phỏng vấn (Ekman, 1970).

Khuôn mặt cung cấp cho chúng ta cửa sổ tốt nhất để nhìn vào đời sống tình cảm của người khác và là nơi các biểu hiện vi mô được bộc lộ. Bất kể đến từ nguồn gốc, văn hóa hay ngôn ngữ nào, tất cả chúng ta đều chia sẻ hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ chung này. Ví dụ như hạnh phúc được thể hiện qua một số đặc điểm sau: gò má cao lên, mí mắt dưới có nếp nhăn, vết chân chim hình thành gần bên ngoài mắt và khóe môi hếch lên. Khi người ta căng thẳng, hoặc không thích những gì họ đang nhìn thấy hoặc nghe thấy, môi của họ sẽ thu vào và nhỏ lại. Căng thẳng và tức giận cũng có thể được nhìn thấy bằng cách mím chặt môi.

Giao tiếp bằng tay, cánh tay và bàn chân

Trong một cuộc phỏng vấn, điều quan trọng là phải sử dụng và mở rộng tay ra. Trong suốt thời kỳ lịch sử, con người đã sử dụng lòng bàn tay mở để thể hiện sự tin tưởng, trung thực và phục tùng. Nhiều lời tuyên thệ đã được thực hiện với bàn tay đặt lên trái tim hoặc giơ tay lên và để lộ lòng bàn tay. Lòng bàn tay mở là một trong những phương pháp có giá trị nhất để khám phá sự trung thực vì chúng thể hiện sự chân thành và sẵn lòng. Amanda Augustine (Gillett, 2017) nói rằng không nên đút tay vào túi quần hay ra hiệu lung tung giữa bàn. Thay vào đó, khi thích hợp, việc ấn các đầu ngón tay vào nhau tạo thành tháp chuông nhà thờ thể hiện sự tự tin.

Những chuyên viên hướng nghiệp cũng nên khuyên thân chủ tránh khoanh tay trong các cuộc phỏng vấn vì điều này thường thể hiện sự phòng thủ. Hầu hết các chuyên viên khuyên bạn cũng nên tránh bắt chéo chân. (Schneider, 2019). Hãy đối mặt thẳng với người phỏng vấn, rốn đối diện với rốn của họ, đặt cơ thể và bàn chân hướng trực diện về phía người phỏng vấn. Những biểu hiện, cử động chân của một người là dấu hiệu chính xác nhất để hiểu được thái độ của họ. Khoảng cách từ một bộ phận cơ thể đến não càng xa thì ta càng ít nhận thức được các chuyển động của nó và do đó chúng ta càng ít có khả năng điều khiển được nó. Điều này có nghĩa là mặc dù chúng ta có thể dễ dàng điều khiển nét mặt của mình, nhưng thật khó để làm điều đó với đôi chân. Hướng mà chúng ta đặt chân về phía trước cho biết chúng ta muốn đi đâu hoặc muốn nói chuyện với ai (Parvez, 2015).

Tầm quan trọng của tư thế và vị trí

Tư thế và vị trí thể hiện các khía cạnh của tính cách. Ví dụ, tư thế tốt (tức là thân thẳng đứng, vai mở, v.v.) thể hiện sự tự tin. Khi những người tìm việc cảm thấy bị đe dọa hoặc lo lắng (đây là điều có thể thường thấy trong một cuộc phỏng vấn), cơ thể của họ có xu hướng co lại như một cơ chế phòng thủ, bảo vệ – khiến họ trở nên nhỏ hơn. Tư thế cũng có thể truyền đạt sự tự tin. Khi ai đó đứng hoặc ngồi khom người, ngôn ngữ cơ thể đó sẽ gửi một thông điệp thể hiện sự thiếu tự tin. Tư thế ngồi thẳng, đầu ngẩng cao, vai mở, người hơi hướng về phía trước thể hiện sự gắn kết và quan tâm. Tất nhiên, những quy tắc tương tự áp dụng cho người phỏng vấn. Người tìm việc có thể cảm nhận được mức độ gắn kết và hứng thú của người phỏng vấn bằng cách quan sát các yếu tố về tư thế và vị trí này.

Các chuyên viên hướng nghiệp có thể giúp thân chủ bằng cách làm mẫu tư thế và vị trí thích hợp trong các phiên tư vấn, cả trực tiếp và trực tuyến. Ngoài ra, các chuyên viên có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn thử hoặc đóng vai, lý tưởng nhất là được ghi hình, trong đó thân chủ thực hành tư thế tốt, cùng với việc điều chỉnh cơ thể của họ để bắt chước tư thế của người phỏng vấn và duy trì tư thế cơ thể mở bằng cách giữ yên và không bắt chéo chân.

Đừng bỏ qua tầm quan trọng của ngôn ngữ cơ thể

Trong các tình huống cạnh tranh như phỏng vấn, ngôn ngữ cơ thể là một trong những điều đầu tiên được chú ý. Sự thành thạo trong ngôn ngữ cơ thể là một khả năng quan trọng có thể mang lại lợi thế trong nhiều khía cạnh của cuộc sống. Nói một cách đơn giản, ngôn ngữ cơ thể là một cách thể hiện thông tin. Hiểu vấn đề này ngoài những điều rõ ràng khi giao tiếp bằng mắt và bằng một cái bắt tay có thể cho phép những chuyên viên hướng nghiệp nâng cao hiệu quả của thân chủ trong quá trình tìm việc.

Tham khảo

Ekman, P. (1970). Universal facial expressions of emotions. California Mental Health Research Digest, 8(4), 151-158.

Gillett, R. (2017, July 15). 12 Body language tricks to use during a job interview. https://www.businessinsider.com/body-language-tricks-to-use-during-a-job-interview-2016-7

Parvez, H. (2015, June 4). Body language: Truth of the pointing foot. https://www.psychmechanics.com/body-language-truth-of-pointing-foot/

Schneider, L. (2019, June 25). How body language and image affect your job interview. https://www.thebalancecareers.com/intangible-success-factors-during-a-job-interview-2071480

Thông tin tác giả

Dianne Miller, Thạc sĩ giáo dục, Chuyên gia tham vấn hướng nghiệp, đã làm việc trong lĩnh vực giáo dục hơn 25 năm, từng là Giám đốc Cao đẳng và Tham vấn hướng nghiệp, giảng dạy, tổ chức hội thảo, quản lý học tập trực tuyến và là quản lý trường và hiện đang làm việc với vai trò là một chuyên gia tham vấn hướng nghiệp tại Đại học St. Louis. Là một nhà quản lý, Diane đã học được tầm quan trọng của động lực nội tại và cách giữ chân nhân viên tình nguyện gắn kết với sứ mệnh. Diane có bằng Cử nhân về Giáo dục Sức khỏe – Tập trung vào sức khỏe thể chất và tinh thần và bằng Thạc sĩ giáo dục chuyên sâu về Tham vấn. Sứ mệnh của cuộc đời cô là gắn kết người khác không chỉ để tồn tại mà còn để phát triển bằng niềm đam mê, sự bền bỉ, lòng trắc ẩn và sự hài hước – giúp mọi người trở thành phiên bản tốt nhất của chính họ. Có thể liên hệ với cô tại dianelmiller@att.net hoặc www.linkedin.com/in/dianemitchell-miller/

Người dịch: An Chi

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/384027/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by SHVETS production on Pexels

Bài viết Nhìn thấu hơn qua đôi mắt: Chiến lược giao tiếp phi ngôn ngữ trong phỏng vấn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Các bà mẹ đi làm và vai trò của công việc có trả lương sau đại dịch: Sử dụng Mô hình Cầu vồng cuộc sống của Super như một công cụ hiện đại https://huongnghiepsongan.com/cac-ba-me-di-lam-va-vai-tro-cua-cong-viec-co-tra-luong-sau-dai-dich-su-dung-mo-hinh-cau-vong-cuoc-song-cua-super-nhu-mot-cong-cu-hien-dai/ Sat, 05 Aug 2023 13:13:26 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=19271 Viết bởi Michele Johnson Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến sự nghiệp của các bà mẹ đi làm, đặc biệt là những người mẹ có con nhỏ. Theo dõi tình trạng công việc khi đại dịch bùng phát, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ phát hiện có 3,5 triệu phụ nữ [...]

Bài viết Các bà mẹ đi làm và vai trò của công việc có trả lương sau đại dịch: Sử dụng Mô hình Cầu vồng cuộc sống của Super như một công cụ hiện đại đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Michele Johnson

Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến sự nghiệp của các bà mẹ đi làm, đặc biệt là những người mẹ có con nhỏ. Theo dõi tình trạng công việc khi đại dịch bùng phát, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ phát hiện có 3,5 triệu phụ nữ có con đã rời bỏ công việc trong những tháng đầu của cuộc khủng hoảng – xin nghỉ phép, mất việc hoặc hoàn toàn rời khỏi thị trường lao động. Đến tháng thứ hai của đại dịch, gần một nửa phụ nữ có con đến tuổi đi học không còn tích cực làm việc (Heggeness et al., 2021).

Trong nhiều gia đình, các vai trò trong gia đình và công việc được trả lương của người bố hay các cặp đôi đồng tính cũng bị gián đoạn do đại dịch, vì vậy vấn đề này không chỉ xảy ra với các bà mẹ có việc làm. Tuy nhiên, những người mẹ này có thể bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Cuộc khảo sát của New York Times (Miller, 2020) với 2.200 người trưởng thành vào đỉnh điểm của đợt đại dịch ban đầu phát hiện khoảng 80% phụ nữ trong các gia đình có con dưới 12 tuổi báo cáo họ chịu trách nhiệm hoàn toàn hoặc phần lớn công việc nhà và giáo dục con cái trong thời gian phong tỏa và 70% chịu trách nhiệm hoàn toàn hoặc phần lớn cho việc chăm sóc con cái.

Khi các trường học và nhà trẻ đóng cửa, nhiều bà mẹ đã buộc phải đảm nhận vai trò giáo viên, người chăm sóc trẻ, hay thậm chí là người lên kế hoạch cho các hoạt động vui chơi giải trí. Trước đại dịch, những người dư dả tài chính có đủ điều kiện trả tiền đã thuê người hỗ trợ bên ngoài làm những công việc này. Đối với những người khác, các vai trò này đã được các thành viên khác trong gia đình lớn đảm nhận, nhưng bây giờ có thể họ cũng đang phải đối mặt với thách thức do đại dịch của riêng mình.

Khi các vai trò nuôi dạy con cái và nội trợ của những bà mẹ đi làm trở nên lớn hơn trong suốt cuộc khủng hoảng đại dịch, những vai trò khác phải lùi lại để thích ứng với sự thay đổi. Một số bà mẹ đã giảm thời gian làm việc cho công việc được trả lương, chuyển sang làm việc bán thời gian hoặc nghỉ việc hoàn toàn (Khazan, 2021). Những người khác đã tạm dừng hoặc giảm các hoạt động cộng đồng và nhiều người không có thời gian cho sở thích hoặc chăm sóc bản thân. Thời điểm chuyển đổi và sự thay đổi vai trò này đã khiến một số bà mẹ đánh giá lại vai trò của công việc có trả lương trong cuộc sống của họ.

Một bài báo của McKinsey & Company (Huang et al., 2021) gọi đây là một năm không giống bất kỳ năm nào khác đối với những bà mẹ đi làm. Hiện tượng này, lần lượt có thể khiến năm nay và những tháng sắp tới trở thành “những năm chưa từng có tiền lệ” đối với các chuyên viên hướng nghiệp hỗ trợ những phụ nữ này.

Sử dụng Mô hình Cầu vồng cuộc sống của Super

Một công cụ cổ điển phù hợp với thời đại hiện nay là Mô hình Cầu vồng cuộc sống của Super (Super, 1980). Mô hình này dựa trên thuyết không gian sống và tuổi thọ của Super, lý giải rằng con người thường lần lượt trải qua tám vai trò ở các thời điểm khác nhau trong suốt cuộc đời họ: con cái, người học, giải trí, công dân, người lao động, cha mẹ, vợ/chồng và người nội trợ. Mặc dù những vai trò này có thể được thực hiện cùng một lúc, các vai trò đòi hỏi sự cam kết thời gian lớn nhất sẽ có xu hướng trở nên quan trọng nhất tại điểm đó trong cuộc đời một người. Khi được mô tả lại dưới dạng biểu đồ tròn, các chuyên viên hướng nghiệp có thể sử dụng phần không gian sống của Mô hình Cầu vồng cuộc sống như một công cụ đánh giá định tính (Okacha, 2001) giúp phụ nữ đánh giá lại vai trò của công việc có trả lương trong cuộc sống của họ sau đại dịch.

Hãy xem trường hợp của Jennifer, một bà mẹ có hai cậu con trai nhỏ đã từ chức Trưởng phòng marketing vào đầu đại dịch vì khó khăn trong việc cân đối giữa công việc toàn thời gian với việc chăm sóc và dạy con học tại nhà khi trường của chúng chuyển sang hình thức học từ xa. Mặc dù nhớ công việc nhưng cô thích dành thời gian với gia đình nhiều hơn và không muốn từ bỏ điều này. Cô đã gặp một nhà khai vấn nghề nghiệp để khám phá các lựa chọn cho vai trò sự nghiệp sau đại dịch. Bằng cách sử dụng Mô hình Cầu vồng cuộc sống, trước tiên, một nhà khai vấn nghề nghiệp có thể đánh giá các vai trò trước đại dịch, sau đó là các vai trò trong đại dịch, cuối cùng là các vai trò sau đại dịch.

Đánh giá: Các vai trò trước đại dịch

Để giúp thân chủ hiểu được các vai trò của họ có thể đã thay đổi thế nào do đại dịch, điều quan trọng là phải minh họa những vai trò của họ trước khi COVID-19 xảy ra. Nhà khai vấn của Jennifer yêu cầu cô tạo một biểu đồ tròn với mỗi phần thể hiện một trong các vai trò của Super, với kích thước mỗi phần phản ánh khoảng thời gian dành cho vai trò đó trước đại dịch. Sau đó, cô được yêu cầu chia sẻ:

  • Ấn tượng tổng quan về biểu đồ
  • Suy nghĩ về thời gian dành cho mỗi vai trò
  • Những điều cô thích và không thích về các vai trò của cô
  • Những thách thức cô đã đối mặt và cách vượt qua chúng
  • Các cách những nguồn lực hỗ trợ bên ngoài đã giúp cô duy trì các vai trò này

Biểu đồ trước đại dịch của Jennifer phản ánh thời gian đã dành cho tất cả tám vai trò của Super. 55% thời gian cô đã dành cho công việc, và cô cho rằng tỷ lệ này là quá nhiều.

Đánh giá: Các vai trò trong đại dịch

Sau đó, Jennifer tạo một biểu đồ tương tự cho các vai trò của mình trong đại dịch và chia sẻ những hiểu biết sâu sắc cô nhận ra được từ việc thay đổi vai trò và ưu tiên của mình, đồng thời ghi chú cụ thể vai trò nào đã trở nên quan trọng hơn hoặc ít quan trọng hơn với cô. Biểu đồ đại dịch của Jennifer không bao gồm ba vai trò: người lao động, công dân và người học – vì cô không chỉ ngừng công việc có trả lương mà còn dừng hoạt động cộng đồng và lớp học cô đã tham gia tại trường cao đẳng địa phương. Theo biểu đồ, Jennifer đã dành khoảng 75% thời gian cho vai trò nuôi dạy con cái và nội trợ trong suốt đại dịch. Do chồng cô không còn phải đi làm xa nữa nên thời gian cô dành cho vai trò làm vợ đã tăng lên, một sự thay đổi mà cô rất thích.

Đánh giá: Các vai trò sau đại dịch

Cuối cùng, Jennifer tạo một biểu đồ phản ánh sự cân bằng lý tưởng trong cuộc sống sau đại dịch, giúp cô định hình được viễn cảnh và kế hoạch cho cuộc sống sau đại dịch.

Sau khi hoàn thành biểu đồ này, Jennifer suy ngẫm về sự khác biệt giữa ba biểu đồ, và nhà khai vấn nghề nghiệp đặt ra những câu hỏi như:

  • Các biểu đồ minh họa mức độ thay đổi của công việc có trả lương trong cuộc sống của chị như thế nào?
  • Chị có muốn làm việc ít hơn trước đây? Hay nhiều hơn?
  • Những vai trò nào khác trong cuộc sống cần trở nên lớn hơn hoặc thu lại để thích ứng với sự thay đổi này?
  • Chị cần thực hiện những bước gì để biến các vai trò trong cuộc sống ở biểu đồ lý tưởng thành hiện thực?
  • Chị dự đoán mình phải đối mặt với những thách thức nào và làm sao để vượt qua chúng?

Jennifer nhận thấy vai trò người lao động của cô đã thay đổi từ việc chiếm phần lớn thời gian của mình trước đại dịch đến không còn chút thời gian nào, và cô thực sự muốn có một sự cân bằng ở giữa. Biểu đồ sau đại dịch của cô cũng thể hiện mong muốn vai trò làm vợ tiếp tục tăng lên và quay trở lại vai trò người học và công dân. Để thích ứng với những thay đổi này, Jennifer muốn dành khoảng 30% thời gian cho công việc có trả lương. Sau khi nói chuyện với chồng về cách họ có thể giảm chi tiêu, Jennifer cuối cùng quyết định tìm một công việc bán thời gian trong lĩnh vực của mình và ở gần nhà hơn.

Khủng hoảng và cơ hội

Một khủng hoảng thường đi đôi với cơ hội cho sự thay đổi. Trong đại dịch COVID-19, nhiều bà mẹ đã trải qua sự thay đổi trong các vai trò cuộc sống và nghề nghiệp, dẫn đến việc xem xét và đánh giá lại vai trò của công việc có trả lương trong cuộc sống của họ. Bằng cách sử dụng Mô hình Cầu vồng cuộc sống của Super như một công cụ đánh giá, các chuyên viên hướng nghiệp có thể hỗ trợ quá trình này.

Tham khảo

Heggeness, M. L., Fields, J., Garcia Trejo, Y.A., & Schulzetenberg, A. (2021, March 3). Moms, work and the pandemic: Tracking job losses for mothers of school-age children during a health crisis. The United States Census Bureau. https://www.census.gov/library/stories/2021/03/moms-work-and-the-pandemic.html

Huang, J., Krivkovich, A., Rambachan, I., & Yee, L. (2021, May 5). For mothers in the workplace, a year (and counting) like no other. McKinsey & Company. https://www.mckinsey.com/featured-insights/diversity-and-inclusion/for-mothers-in-the-workplace-a-year-and-counting-like-no-other

Khazan, O. (2021, May 2). The professional women who are leaning out. The Atlantic.https://www.theatlantic.com/politics/archive/2021/05/why-dont-more-american-moms-work-part-time/618741/

Miller, C. C. (2020, May 8). Nearly half of men say they do most of the home schooling. 3 percent of women agree. The New York Times.https://www.nytimes.com/2020/05/06/upshot/pandemic-chores-homeschooling-gender.html

Okocha, A. A. (2001, January 22-24). Facilitating career development through Super’s life career rainbow [Paper presentation]. NATCON 2001: 27th, Ottawa, Ontario, Canada.

Super, D. E. (1980). A life-span, life-space approach to career development. Journal of Vocational Behavior, 16, 282-298.

Thông tin tác giả

Michele Johnson, M.A., C.P.C., là một Nhà khai vấn chuyên nghiệp được chứng nhận, đặc biệt quan tâm đến việc giúp đỡ phụ nữ trung niên tìm công việc ý nghĩa. Cô có bằng Thạc sĩ Tư vấn và chứng chỉ về Phát triển sự nghiệp cho người trưởng thành từ Trường Đại học New York. Hiện nay, Michele là một chuyên gia tham vấn nghề nghiệp ở Trung tâm Phụ nữ tại Cao đẳng Cộng đồng hạt Morris, Randolph, NJ. Bạn có thể liên hệ với cô qua địa chỉ email mj@michele-johnson.net hoặc tại https://www.linkedin.com/in/michelejohnson/

Người dịch: Lộc Như

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/407973/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Ketut Subiyanto on Pexels

Bài viết Các bà mẹ đi làm và vai trò của công việc có trả lương sau đại dịch: Sử dụng Mô hình Cầu vồng cuộc sống của Super như một công cụ hiện đại đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Tình trạng lo âu và Hành trình khám phá & định hướng nghề nghiệp: Áp dụng Khung C/AAP với 2 ca tư vấn https://huongnghiepsongan.com/tinh-trang-lo-au-va-hanh-trinh-kham-pha-dinh-huong-nghe-nghiep-ap-dung-khung-c-aap-voi-2-ca-tu-van/ Sun, 23 Jul 2023 06:58:22 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=18523 Viết bởi Michelle Tullier Sau khi bị sa thải, Alana, 24 tuổi, cảm thấy lo âu đến mức bố mẹ cô cho rằng cô không thể tham gia vào một quá trình tham vấn hướng nghiệp trọn vẹn. Thay vào đó, họ đăng ký cho cô tham gia một chương trình điều trị ngoại trú [...]

Bài viết Tình trạng lo âu và Hành trình khám phá & định hướng nghề nghiệp: Áp dụng Khung C/AAP với 2 ca tư vấn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Michelle Tullier

Sau khi bị sa thải, Alana, 24 tuổi, cảm thấy lo âu đến mức bố mẹ cô cho rằng cô không thể tham gia vào một quá trình tham vấn hướng nghiệp trọn vẹn. Thay vào đó, họ đăng ký cho cô tham gia một chương trình điều trị ngoại trú chuyên sâu cho chứng rối loạn lo âu và chỉ tài trợ hai buổi tham vấn hướng nghiệp, họ giả định rằng cô sẽ không thể tham gia nhiều hơn.

Ông bố đơn thân James, 40 tuổi, mất việc làm khi đang ở vị trí quản lý dự án bất động sản thương mại trong đại dịch COVID-19. Bị cô lập ở nhà với hai con nhỏ và nỗi lo lắng ngày càng tăng, anh thường xuyên bỏ lỡ các buổi tham vấn hướng nghiệp.

Ước tính có khoảng 40 triệu người trưởng thành ở Mỹ mắc chứng rối loạn lo âu, là căn bệnh tâm thần phổ biến nhất ở quốc gia này (Hiệp hội Lo âu và Trầm cảm Mỹ – ADAA.). Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2022), chứng rối loạn lo âu là nguyên nhân hàng đầu góp phần vào cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần toàn cầu trước năm 2020 và tỷ lệ đã tăng lên 25% kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát.

Những người trưởng thành đang khám phá lĩnh vực nghề nghiệp mới hoặc đang chuẩn bị tìm việc có thể bị tê liệt về mặt tinh thần do lo lắng đến mức trì hoãn việc bắt đầu, gặp khó khăn trong quá trình tham vấn hoặc bỏ dở các buổi tham vấn/khai vấn hướng nghiệp. Một công cụ hữu ích dành cho chuyên viên hướng nghiệp nhằm hỗ trợ cho những thân chủ như vậy là Phác đồ điều trị điều chỉnh sự lo lắng/nghề nghiệp (Career/Anxiety Alignment Protocol – C/AAP) của tác giả này. Khung C/AAP sử dụng các phương pháp và lý thuyết tham vấn/khai vấn hướng nghiệp có liên quan chặt chẽ nhất đến các phương pháp điều trị hiệu quả sức khỏe tâm thần đối với chứng rối loạn lo âu. Mặc dù C/AAP là một cách tiếp cận đa diện, nhưng bốn yếu tố thiết yếu của nó được mô tả và áp dụng như sau: hiểu các chứng rối loạn lo âu; điều chỉnh suy nghĩ tiêu cực về nghề nghiệp; khuyến khích việc thực hiện từng bước một; và sử dụng kỹ thuật “như thể là”.

1. Hiểu các chứng rối loạn lo âu

Những chuyên viên hướng nghiệp không chẩn đoán hoặc điều trị chứng lo âu trừ khi họ cũng là những chuyên gia sức khỏe tâm thần có chứng chỉ hành nghề, nhưng cần hiểu rõ về sự khác biệt giữa rối loạn lo âu và căng thẳng thông thường. Cả hai đều có thể gây ra các triệu chứng gần như giống hệt nhau: mất ngủ, khó tập trung, mệt mỏi, căng cơ và dễ cáu kỉnh (Hiệp hội Tâm lý Mỹ – APA, 2022). Nhà tâm lý học lâm sàng và chuyên gia về lo âu, Tiến sĩ Taylor Wilmer nói rằng: “Có thể hữu ích khi coi căng thẳng là sự lo lắng mang tính tình huống hoặc ‘quy chuẩn’—một phản ứng cảm xúc có ích thúc đẩy chúng ta hành động, trong khi chứng rối loạn lo âu là sự đau khổ vượt quá mức bình thường, nhận thấy mối đe dọa và có thể cản trở hành động hiệu quả” (giao tiếp cá nhân, 21/07/2021). Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia tóm tắt các loại rối loạn lo âu khác nhau được công nhận trong DSM-5, chẳng hạn như chứng lo âu tổng quát và lo âu xã hội.
 
Để giúp hiểu rõ hơn, chuyên viên hướng nghiệp có thể hỏi thân chủ những câu hỏi như:
  • Bạn đã nói chuyện với ai đó về sự căng thẳng mà bạn đang trải qua chưa?
  • Bạn đã được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lo âu chưa? (Những) loại nào?
  • Nếu có: Bạn có đang được điều trị không? Tôi có thể nói chuyện với nhà trị liệu của bạn (hoặc những người cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác) để đảm bảo rằng chúng tôi đang hỗ trợ bạn trên tinh thần hợp tác không?
  • Nếu chưa: Bạn có muốn được giới thiệu đến người có thể giúp đỡ không?
  • Điều gì sẽ hữu ích trong các phiên tham vấn hướng nghiệp của chúng tôi để sự lo lắng của bạn không tăng lên?
Việc hỏi James – một ông bố đơn thân, thất nghiệp một số câu hỏi này đã thôi thúc anh bắt đầu làm việc với một nhà trị liệu, người đã khuyến khích anh tiếp tục tham gia các phiên tham vấn hướng nghiệp trong cùng thời điểm này. 

2. Điều chỉnh suy nghĩ tiêu cực về nghề nghiệp

Khi chứng rối loạn lo âu biểu hiện dưới dạng suy nghĩ tiêu cực hoặc phi lý, các phương pháp tham vấn/khai vấn hướng nghiệp dựa trên lý thuyết có thể giảm bớt áp lực mà thân chủ dường như đang tự đặt ra cho bản thân.
Khi ngành của James đối mặt với sự sụp đổ trong đại dịch, anh ấy cần chuyển hướng nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm. “Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu tôi mắc sai lầm khi lựa chọn định hướng nghề nghiệp khác vì tôi cần phải làm điều đó một cách nhanh chóng?” – Anh nói trong lo lắng. Liệu pháp Nhận thức-Hành vi (CBT) là một phương pháp phổ biến để điều trị chứng lo âu và nhằm mục đích điều chỉnh lại các câu hỏi “nếu như” và xua tan suy nghĩ về tình huống xấu nhất. Tương tự như vậy, tham vấn/khai vấn hướng nghiệp dựa trên Lý thuyết học tập ngẫu nhiên (Krumboltz, 2009) để giúp những thân chủ đang lo lắng về việc chọn nghề nghiệp hoàn hảo. James có thể điều chỉnh lại suy nghĩ của mình từ “Tôi phải chọn một nghề nghiệp hoàn hảo” thành “Nói chung, miễn là tôi biết mình muốn gì trong sự nghiệp và tôi muốn tạo ra sự khác biệt như thế nào, tôi có thể tìm kiếm những trải nghiệm phù hợp với con người của mình và con người tôi muốn trở thành trong tương lai.” Hơn nữa, Lý thuyết hỗn loạn về nghề nghiệp (Bright & Prior, 2012) giúp điều chỉnh tính thiếu quyết đoán thành tư duy cởi mở, khuyến khích sự chuẩn bị chứ không phải lập kế hoạch, nhấn mạnh sự thích ứng hơn là ra quyết định và hướng tới các mục tiêu linh hoạt (Mesaros, 2019). James bày tỏ sự nhẹ nhõm khi biết rằng anh ấy có thể chỉ cần cố gắng kết nối với những công việc có thể sử dụng được bộ kỹ năng đa dạng của mình.
 
Những cách tiếp cận này cũng là một sự giải thoát cho Alana, người cảm thấy hoang mang về việc vừa phải đưa ra định hướng nghề nghiệp vừa phải nhanh chóng đảm bảo một công việc mới. Cô biết mình muốn làm việc trong ngành công nghệ nhưng gặp khó khăn trong việc xác định vai trò nào phù hợp với thế mạnh, giá trị và sở thích của mình. Thông qua cách tiếp cận Ngẫu nhiên có kế hoạch, cô ấy cảm thấy tự tin để bắt đầu xây dựng mạng lưới kết nối đa hướng và quá trình ứng tuyển tìm việc, đồng thời có động lực để vượt qua hai phiên tham vấn hướng nghiệp ban đầu để nhận được nhiều hỗ trợ nghề nghiệp hữu ích hơn. 

3. Khuyến khích từng bước một

Một phản ứng hành vi phổ biến khi lo âu là tránh né, thường được điều trị bằng liệu pháp tiếp xúc (một dạng CBT) — đối mặt và vượt qua nỗi sợ bằng cách chuyển dần từ nhiệm vụ dễ dàng sang nhiệm vụ khó khăn hơn. Trong Mô hình chuyển đổi Bridges (Bridges, 2009), giai đoạn trung gian — “Vùng trung lập”— có thể gây ra sự lo lắng rất nhiều. Armenta (2019) khuyến nghị không nên nóng vội trong quá trình này, thay vào đó hãy thực hiện từng bước nhỏ, giúp thân chủ hiểu rằng bên trong họ đang xử lý và thích ứng ngay cả khi chưa nhìn thấy thay đổi bên ngoài.
 
James lao vào quá trình khám phá sự nghiệp của mình theo cách mà anh ấy đã thực hiện thành công các dự án phức tạp trong quá khứ, mà không nhận ra mức độ thách thức như thế nào khi phải đấu tranh với sự thay đổi về danh tính, một yêu cầu khi thay đổi nghề nghiệp. Anh ấy trở nên choáng ngợp khi các giải pháp rõ ràng không xuất hiện từ những nỗ lực đầy tham vọng của mình và bắt đầu hoãn các buổi tham vấn hướng nghiệp. Một cuộc gọi với James để điều chỉnh lịch trình đã phải bao gồm việc bình thường hóa cảm giác choáng ngợp, bế tắc và thất vọng, đặc biệt là với sự cô lập do đại dịch và chăm sóc con cái ở nhà cả ngày khi chúng phải học tập từ xa. Anh ấy đồng ý quay lại tham vấn hướng nghiệp để vạch ra một kế hoạch dễ quản lý hơn với các bước nhỏ. Bằng cách không ngừng tìm kiếm và xây dựng mạng lưới mối quan hệ, James đã xác định các cơ hội làm việc thời vụ từ xa sử dụng kỹ năng quản lý dự án của mình trong các ngành khác.

4. Sử dụng kỹ thuật “Như thể là” 

Những thân chủ có cảm giác lo âu khi cố gắng định hình tương lai của mình có thể được hưởng lợi từ các phương pháp tư vấn của Adlerian, bao gồm cả kỹ thuật “như thể là” (Buttitta & Cavallaro, 2019). Kỹ thuật này liên quan đến việc giúp thân chủ tưởng tượng thành công trong việc xử lý một tình huống giả định và suy ngẫm về những kết quả tích cực tưởng tượng để có được sự tự tin cho tình huống thực tế.
 
Trạng thái lo âu của Alana trở nên trầm trọng khi cô tham gia vào mạng lưới tìm kiếm thông tin về các vị trí trong lĩnh vực công nghệ. Cô ấy đang trải qua cảm giác lo âu chờ đợi — một sự lo lắng quá mức bình thường trước một điều gì đó mới mẻ hoặc nằm ngoài vùng an toàn của một người (Fritscher, 2020). Việc giúp Alana xác định những điểm mạnh mà cô ấy đã thể hiện trong quá khứ khi tương tác với người lạ để thu thập thông tin cho một dự án nghiên cứu ở trường đại học giúp cô ấy tưởng tượng việc sử dụng những điểm mạnh đó trong một cuộc trò chuyện khám phá nghề nghiệp. Sau đó, trong các tình huống kết nối giả định, cô ấy đã hành động “như thể” cô ấy là một người giao tiếp mạnh mẽ, tự tin, có khả năng đạt được kết quả tích cực. Cho đến lúc các cuộc trò chuyện thực tế diễn ra, cô ấy tỏ ra ít lo lắng hơn và tiến hành các cuộc họp mang lại thông tin quan trọng để tập trung vào việc tìm kiếm của mình. 

5. Áp dụng điều quen thuộc để giải quyết điều không quen thuộc

Cả hai thân chủ trong các trường hợp trên đều đạt được thành công ở vị trí công việc mới. Hỗ trợ thân chủ mắc chứng rối loạn lo âu đòi hỏi các phương pháp tham vấn/khai vấn hướng nghiệp đặc biệt phù hợp với những thách thức mà chứng rối loạn này có thể xuất hiện. Các yếu tố trong khung C/AAP được mô tả ở đây cho phép chuyên viên hướng nghiệp có thể pha trộn và kết hợp các kỹ thuật tham vấn/khai vấn hướng nghiệp quen thuộc với các quan điểm lý thuyết đã được thiết lập khi đối mặt với thách thức phức tạp hơn và thường ít quen thuộc hơn khi làm việc với những thân chủ mà tình trạng căng thẳng và lo lắng của họ vượt quá mức bình thường đến mức rơi vào tình trạng rối loạn lo âu.

Tham khảo

American Psychological Association. (2022, February 14). What’s the difference between stress and anxiety? http://www.apa.org/topics/stress/anxiety-difference

Anxiety & Depression Association of America. (n.d.). Facts and Statistics: Understanding Anxiety and Depression is the First Step. Retrieved April 19, 2022, from https://adaa.org/understanding-anxiety

Armenta, J. (2019, February 1). Career Transition: Helping Clients Survive the Neutral Zone. Career Convergence.https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/213146/_PARENT/CC_layout_details/false

Bridges, W. (2009). Managing Transitions: Making the Most of Change. Da Capo Press.

Bright, J., & Prior, R. (2012). The Chaos Theory of Careers in Career Education. Journal of the National Institute for Career Education and Counseling, 28, 10-20.

Buttitta, M., & Cavallaro, M. (2019, April 1). Using Adlerian Counseling Strategies to Help Career Clients Design Their Futures. Career Convergence. https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/223625/_self/CC_layout_details/false

Fritscher, L. (2020, March 9). Coping with Anticipatory Anxiety. Verywell Mind. https://www.verywellmind.com/anticipatory-anxiety-2671554

Krumboltz, J. D. (2009). The Happenstance Learning Theory. Journal of Career Assessment, 17(2), 135–154. https://doi.org/10.1177/106907270832886

Mesaros, C. (2019, June 1) Embracing Chaos Theory of Careers. Career Convergence,https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/234994/_self/CC_layout_details/false

Santomauro, D.F., et al. (2021, October 8). Global prevalence and burden of depressive and anxiety disorders in 204 countries and territories in 2020 due to the COVID-19 pandemic. Lancet, 398, 1700-1712. https://www.thelancet.com/action/showPdf?pii=S0140-6736%2821%2902143-7

World Health Organization. (2022, March 2). COVID-19 Pandemic Triggers 25% Increase in Prevalence of Anxiety and Depression Worldwide.https://www.who.int/news/item/02-03-2022-covid-19-pandemic-triggers-25-increase-in-prevalence-of-anxiety-and-depression-worldwide

  Thông tin tác giả

Michelle Tullier, Tiến sĩ, CCC, CPRW, là chuyên gia tham vấn nghề nghiệp hành nghề tư nhân với chuyên môn về các trường hợp phức tạp liên quan đến thất bại khi bắt đầu, lo lắng, phục hồi sau rối loạn sử dụng chất kích thích và các thách thức khác. Cô ấy là người phụ trách chuyên mục Nghề nghiệp và Phục hồi cho trang Psychology Today.com và là tác giả của cuốn Hướng dẫn vượt qua sự trì hoãn cơ bản. Michelle là cựu giám đốc điều hành trung tâm nghề nghiệp tại Georgia Tech, nơi cô cũng là giảng viên của Chương trình Ưu tú giảng dạy các quan điểm đa ngành về công việc có mục đích. Cô đã từng giữ vai trò khai vấn nghề nghiệp và lãnh đạo tại công ty toàn cầu về giới thiệu việc làm Right Management. Michelle là thành viên của Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Maine, thành viên và cựu thành viên hội đồng quản trị của Hiệp hội Phát triển Nghề nghiệp Georgia, cựu tổng biên tập của Tạp chí Thực hành Độc lập về Kết nối Nghề nghiệp, và là tác giả của ba bài báo đầu trong Kết nối Nghề nghiệp. Cô ấy là chuyên gia tham vấn hướng nghiệp được chứng nhận qua NCDA và là Người viết sơ yếu lý lịch chuyên nghiệp được chứng nhận qua PARWCC. Bạn có thể liên hệ với cô ấy tại www.CareersUncomplicated.com và www.linkedin.com/in/michelletullier/.

Người dịch:  An Chi

Biên tập: Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/441294/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Nik on Unplash

Bài viết Tình trạng lo âu và Hành trình khám phá & định hướng nghề nghiệp: Áp dụng Khung C/AAP với 2 ca tư vấn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Người có sức ảnh hưởng (Influencer) trong lĩnh vực hướng nghiệp: Phương tiện truyền thông xã hội là một cơ hội https://huongnghiepsongan.com/nguoi-co-suc-anh-huong-influencer-trong-linh-vuc-huong-nghiep-phuong-tien-truyen-thong-xa-hoi-la-mot-co-hoi/ Mon, 12 Jun 2023 13:45:13 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=17507 Viết bởi Autumn Cabell Thuật ngữ phương tiện truyền thông xã hội (social media) đề cập đến “những hình thức trao đổi thông tin trên nền tảng công nghệ” (chẳng hạn như các website kết nối với mạng xã hội và tiểu blog) thông qua đó người dùng tạo ra các cộng đồng trực tuyến [...]

Bài viết Người có sức ảnh hưởng (Influencer) trong lĩnh vực hướng nghiệp: Phương tiện truyền thông xã hội là một cơ hội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Autumn Cabell

Thuật ngữ phương tiện truyền thông xã hội (social media) đề cập đến “những hình thức trao đổi thông tin trên nền tảng công nghệ” (chẳng hạn như các website kết nối với mạng xã hội và tiểu blog) thông qua đó người dùng tạo ra các cộng đồng trực tuyến để chia sẻ thông tin, ý tưởng, tin nhắn cá nhân và những nội dung khác (Merriam Webster, 2021). Có một vài loại hình phương tiện truyền thông xã hội bao gồm các nền tảng (platform) kết nối xã hội, bảng tin, game, ứng dụng chia sẻ hình ảnh, blog và các trang đánh giá (Van Looy, 2016). Các chuyên viên hướng nghiệp có thể tối đa hóa việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để đáp ứng các mục tiêu khác nhau bao gồm quảng bá các dịch vụ của mình, chia sẻ cơ hội cố vấn, cung cấp dịch vụ tư vấn, và hơn thế nữa. Thêm vào đó, Tillman và cộng sự (2013) giải thích rằng các chuyên viên tư vấn giáo dục có thể sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để tuyển sinh và tuyển dụng trong các chương trình tham vấn.
Mặc dù phương tiện truyền thông xã hội đem đến nhiều cơ hội cho các chuyên viên hướng nghiệp, chuyên viên tham vấn, và các chương trình tham vấn, nhưng nhiều người không biết bắt đầu từ đâu và không chắc chắn về những chuẩn mực đạo đức khi sử dụng nó. Bất chấp những hạn chế, các chuyên viên hướng nghiệp, bao gồm cả các chuyên viên tham vấn học đường, nên tìm cách tương tác một cách thiết thực đối với phương tiện truyền thông xã hội và thay đổi quan điểm của mình, xem truyền thông xã hội như một cơ hội gia tăng sự kết nối. Rose và cộng sự (2020) thậm chí còn đề nghị rằng các nhà tham vấn học đường nên tiên phong thực hiện những chuẩn mực đạo đức khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội bởi vì họ là những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tham vấn.
Có hàng trăm nền tảng truyền thông xã hội phổ biến và con số vẫn tiếp tục tăng. Bảng bên dưới hiển thị một vài kênh truyền thông xã hội và ý tưởng về cách sử dụng các nền tảng này:

Nền tảng Sử dụng trong lĩnh vực phát triển nghề nghiệp, tham vấn và tham vấn giáo dục
Facebook Tham gia các nhóm tham vấn hoặc phát triển nghề nghiệp trên Facebook và “like” trang. Các chương trình tham vấn có thể chia sẻ những thông tin mới, thành tích của cựu sinh viên và đội ngũ giảng viên, và thông tin tuyển sinh/tuyển dụng.
Twitter Tiểu Blog có độ dài 280 ký tự hoặc ngắn hơn. Sử dụng các thẻ hashtag tham vấn và phát triển nghề nghiệp và chia sẻ các mối quan tâm hoặc dịch vụ chuyên nghiệp. 
Instagram Chia sẻ hình ảnh/video về tham vấn hoặc các sự kiện phát triển nghề nghiệp (ví dụ, hội nghị) hoặc chia sẻ các thông tin marketing như tờ rơi/video. Sử dụng “Reel” để chia sẻ nội dung về phát triển nghề nghiệp.
Clubhouse Bắt đầu cuộc trò chuyện về phát triển nghề nghiệp, tham vấn, và/hoặc sức khỏe tâm thần.
TikTok Sáng tạo những video ngắn về phát triển nghề nghiệp hoặc nội dung tham vấn.
LinkedIn Tạo kết nối chuyên nghiệp và tạo bản sơ yếu lý lịch/CV trực tuyến.
YouTube Sáng tạo những video/vlog dài hơn (20 – 30 phút) về tham vấn hoặc nội dung phát triển nghề nghiệp.

Mẹo sử dụng phương tiện truyền thông xã hội một cách sáng tạo

Khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội, hãy lưu ý những mẹo sau đây để tăng mức độ tương tác trên mạng xã hội của bạn một cách sáng tạo:
● Xác định mục đích. Quyết định loại nội dung mà bạn muốn chia sẻ trên mạng xã hội và các nền tảng mạng xã hội mà bạn sẽ cập nhật liên tục.
● Tạo những hình ảnh động trực quan. Bạn có thể sử dụng các dịch vụ web như Powtoon, Animaker và FlipaClip để tạo những video hoạt họa ngắn truyền thông về các dịch vụ phát triển nghề nghiệp, thông tin tuyển dụng, kết quả nghiên cứu, v.v.
● Chia sẻ kiến thức chuyên môn của bạn. Xem xét việc phát triển kênh Youtube hoặc Podcast của riêng mình hoặc với đồng nghiệp trong cùng lĩnh vực để chia sẻ những kiến thức chuyên sâu với công chúng rộng rãi hơn.
Cập nhật hồ sơ của bạn trên Linkedln với những nghiên cứu mới, thông báo vị trí công việc, và/hoặc các bài viết/video liên quan đến nghề nghiệp. Các chuyên viên tham vấn học đường có thể kết nối với các sinh viên tốt nghiệp ngành tham vấn trên Linkedln. Các chuyên viên hướng nghiệp và chuyên viên tham vấn có thể chia sẻ những bài thuyết trình hội thảo, chương trình giáo dục thường xuyên hoặc đào tạo chuyên ngành đã hoàn thành, và giấy chứng nhận cũng như những thông tin được cập nhật mới nhất trong các tổ chức chuyên nghiệp (ví dụ Tuyên bố chống phân biệt chủng tộc Hiệp Hội Tham Vấn Hoa Kỳ (ACA), các chủ đề hội nghị, những chứng chỉ mới của Hiệp hội phát triển Nghề nghiệp quốc gia (NCDA) hoặc những thành tích nghề nghiệp (ví dụ: trợ cấp, giải thưởng, thăng chức).
Sử dụng thẻ hashtag. Các thẻ hashtag trên nền tảng như Twitter, Instagram, Linkedln, v.v, có thể giúp cải thiện các thuật toán để nội dung tiếp cận được nhiều đối tượng độc giả quan tâm. Bạn có thể sử dụng các thẻ hashtag liên quan về tham vấn hoặc phát triển nghề nghiệp như #scchat, #careerdev (#phattriennghenghiep), #careercounseling (#thamvannghenghiep), #mentalhealthmatters (#vandesuckhoetamthan), v.v nhằm chia sẻ nội dung của bạn đến những cá nhân trong lĩnh vực tham vấn.

Những vấn đề đạo đức

Phương tiện truyền thông xã hội thay đổi và cập nhật nhanh chóng. Các ngành nghề phát triển nghề nghiệp còn một chặng đường dài phía trước để bắt kịp những thay đổi của mạng xã hội và về những tác động của vấn đề đạo đức. Tuy nhiên, Quy tắc đạo đức ACA (2014) đã bao gồm Phần H: Tham vấn từ xa, Áp dụng Công nghệ và Mạng truyền thông xã hội. Phần này nhấn mạnh rằng chuyên viên tham vấn nên phân biệt giữa các trang truyền thông xã hội cá nhân và nghề nghiệp của họ và phải tôn trọng quyền riêng tư của thân chủ trên mạng xã hội trừ khi họ được thân chủ đồng ý cho xem trang. Tương tự, Bộ quy tắc đạo đức NCDA (2015) bao gồm một phần liên quan đến phương tiện truyền thông xã hội, phần F: Cung cấp Dịch vụ hướng nghiệp trực tuyến, áp dụng công nghệ, và Mạng xã hội. Bộ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp NCDA đề cập đến a) tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội khi có sự xác nhận đồng thuận, b) các chuyên viên hướng nghiệp nên hiểu rõ những luật định, điều khoản trong phạm vi của mình liên quan đến mạng xã hội, và c) các chuyên viên hướng nghiệp nên duy trì tính bảo mật của khách hàng khi sử dụng mạng xã hội.
Ngoài việc tuân thủ các quy tắc đạo đức, khi tương tác trên phương tiện truyền thông xã hội, các chuyên viên hướng nghiệp, tham vấn viên và chuyên viên tham vấn học đường nên tự hỏi bản thân bạn muốn chia sẻ nội dung gì và ai sẽ là đối tượng mà bạn hướng đến? Các chuyên viên tham vấn học đường làm việc với các sinh viên tốt nghiệp trình độ thạc sĩ và/hoặc tiến sĩ nên cân nhắc chính sách cá nhân và nghề nghiệp của họ đối với việc kết bạn hoặc theo dõi sinh viên trên mạng xã hội. Ví dụ: các chuyên viên tham vấn học đường có thể chỉ muốn theo dõi các cựu sinh viên trên các nền tảng truyền thông xã hội, họ có thể cân nhắc chỉ kết nối với các sinh viên đang theo học trên LinkedIn hoặc quyết định chỉ chấp nhận lời mời kết bạn với những cựu sinh viên gửi yêu cầu kết bạn trước. Các chuyên viên tham vấn học đường, tham vấn viên hoặc chuyên viên hướng nghiệp có người được giám sát có thể muốn đánh giá sự khác biệt về quyền hạn khi cân nhắc kết bạn với người được giám sát trên tài khoản mạng xã hội của họ.
Các chương trình tham vấn cũng nên cân nhắc cách họ muốn tương tác trên mạng xã hội như thế nào để phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Rose và cộng sự (2020) đề nghị rằng các chương trình tham vấn nên phát triển, thực hiện và phổ biến chính sách truyền thông xã hội của riêng họ do tính chất đặc thù của nghề nghiệp tham vấn.
Nhìn chung, điều quan trọng đối với các chuyên viên hướng nghiệp, tham vấn viên và chuyên viên tham vấn học đường là 1) nhận thức được tính lâu dài của mạng internet, 2) suy nghĩ về những gì họ thích và chia sẻ trên mạng xã hội, 3) nhớ rằng việc theo dõi ai đó trên mạng xã hội không có nghĩa là bạn biết họ ngoài đời thật và 4) tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cũng như pháp luật địa phương. Nhìn chung, phương tiện truyền thông xã hội là một nguồn tài nguyên ngày càng phát triển mà các chuyên viên hướng nghiệp, tham vấn viên và chuyên viên tham vấn học đường có thể tận dụng, vì vậy hãy thực hiện bước tiếp theo để tối đa hóa cơ hội truyền thông trên mạng xã hội của bạn.

Tham khảo

American Counseling Association. (2014). Code of ethics. https://www.counseling.org/resources/aca-code-of-ethics.pdf
Kaplan, A., & Haelein, M. (2010) Users of the world, unite! The challenges and opportunities of social media. Business Horizons, 53(1), 59-68. https://doi.org/10.1016/j.bushor.2009.09.003
Rose, J. S., Dufresne, R., Arnekrans, A., & Neyland, L. (2020). Social media policy for counselor education programs. Journal of Counselor Preparation and Supervision, 13(2). https://doi.org/10.7729/42.1376
Merriam-Webster. (2021) Social media. https://www.merriam-webster.com/dictionary/social%20media
National Career Development Association. (2015). Code of ethics. https://www.ncda.org/aws/NCDA/asset_manager/get_file/3395?ver=738700
Tillman, D. R., Dinsmore, J. A., Chasek, C. L., & Hof, D. D. (2013). The use of social media in counselor education. VISTAS Online, 1-13. https://www.counseling.org/docs/default-source/vistas/the-use-of-social-media-in-counselor-education.pdf?sfvrsn=370433a5_10
Van Looy, A. (2016). Definitions, Social Media Types, and Tools. In A. Van Looy (Ed.), Social Media Management: Technologies and Strategies for Creating Business Value (pp. 21–47). Springer International Publishing. https://doi.org/10.1007/978-3-319-21990-5_2

— Thông tin tác giả

Autumn L., Cabell, Ph.D., LPC, NCC, CCC, CCTP, là Phó Giáo sư trong ngành Tham vấn tại Đại học DePaul. Ngoài ra, ông cũng cung cấp các dịch vụ hướng nghiệp cho các nhân viên liên bang và người thân của họ. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì, vui lòng liên hệ Phó Giáo sư Cabell tại acabell@depaul.edu, www.thecareerandwellnessdoctor.com

Người dịch: An Chi
Biên tập: Tâm Tình
Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/395952/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Plann on Pexels

Bài viết Người có sức ảnh hưởng (Influencer) trong lĩnh vực hướng nghiệp: Phương tiện truyền thông xã hội là một cơ hội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Điểm yếu lớn nhất của bạn là gì? Kỹ thuật TWIG có thể giúp thân chủ VÚT BAY đến công việc mong muốn! https://huongnghiepsongan.com/diem-yeu-lon-nhat-cua-ban-la-gi-ky-thuat-twig-co-the-giup-than-chu-vut-bay-den-cong-viec-mong-muon/ Fri, 26 May 2023 13:13:48 +0000 https://huongnghiepsongan.com/?p=17195 Viết bởi Sean Lybeck-Smoak Đối với nhiều người, phỏng vấn gây ra sự căng thẳng, đặc biệt là trong môi trường ảo, nơi chúng ta nhìn thấy bản thân trong suốt quá trình phỏng vấn. Cho dù đó là việc tiên liệu và chuẩn bị sẵn sàng cho buổi phỏng vấn, trong chính buổi phỏng [...]

Bài viết Điểm yếu lớn nhất của bạn là gì? Kỹ thuật TWIG có thể giúp thân chủ VÚT BAY đến công việc mong muốn! đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>
Viết bởi Sean Lybeck-Smoak

Đối với nhiều người, phỏng vấn gây ra sự căng thẳng, đặc biệt là trong môi trường ảo, nơi chúng ta nhìn thấy bản thân trong suốt quá trình phỏng vấn. Cho dù đó là việc tiên liệu và chuẩn bị sẵn sàng cho buổi phỏng vấn, trong chính buổi phỏng vấn, hay việc gửi thư cảm ơn sau đó, thì công việc của chuyên viên hướng nghiệp khá rõ ràng. Họ mang đến các tài nguyên, hướng dẫn, và chiến lược giảm thiểu lo lắng cho thân chủ và giúp định hướng xuyên suốt quá trình này để giúp thân chủ đi đến thành công.

Kỹ thuật SOAR & STAR

Các kỹ thuật SOAR (Situation – Tình huống, Obstacles – Trở ngại, Action – Hành động, Results – Kết quả) và STAR (Situation – Tình huống, Task – Nhiệm vụ, Action – Hành động, Results – Kết quả) là những công cụ hiệu quả để giúp thân chủ sắp xếp các câu chuyện có tính chiến lược khi phỏng vấn. Việc sử dụng khéo léo từ viết tắt mô tả các chiến lược đơn giản, dễ nhớ giúp thân chủ chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn. Các từ viết tắt cho thân chủ biết chính xác những gì họ cần làm trong cuộc phỏng vấn.

  • “Chào bán” bản thân
  • Thể hiện phẩm chất của ứng viên STAR
  • SOAR vượt qua cạnh tranh
  • Đảm bảo một lời mời làm việc

Bằng cách ghi nhớ bốn từ của từ viết tắt, thân chủ có thể chuẩn bị những câu chuyện để quảng bá giá trị bản thân hiệu quả, điểm mạnh gắn liền với yêu cầu của vị trí tuyển dụng, thành tích và cách tiếp cận giải quyết vấn đề. Với sự chuẩn bị và thực hành, thân chủ có thể giảm bớt căng thẳng khi họ có được sự tự tin khi kể những câu chuyện phỏng vấn hấp dẫn, chân thực và mang tính đối thoại (Kelley, 2017).

SOAR và STAR là những kỹ thuật hiệu quả cho nhiều câu hỏi, nhưng không nhất thiết phải dùng khi thân chủ được yêu cầu “kể về những điểm yếu” trong cuộc phỏng vấn. Mặc dù họ có thể điều chỉnh chiến lược SOAR nhưng bản chất sẽ không phù hợp với ẩn ý của người phỏng vấn. Cụ thể là sự tự nhận thức của thân chủ và “sẵn sàng thừa nhận, chịu trách nhiệm và học hỏi từ những sai lầm của mình” (Kelley, 2017). Mặc dù có nhiều cách dễ dàng để mô tả các chiến lược phỏng vấn cho thân chủ, nhưng rất khó tìm một từ viết tắt tương tự có tính dễ nhớ, đúng trọng tâm và mô tả cho câu hỏi về điểm yếu. Một loạt các nguồn phỏng vấn mô tả các câu trả lời khuôn mẫu và rất nhiều “những điều không nên và nên làm”.

Đừng chia sẻ một điểm yếu nếu nó:

  • hạ thấp bản thân bằng cách thừa nhận một cái gì đó lớn;
  • sử dụng từ “điểm yếu” (Kelley, 2017) hoặc tạo ra những điểm mang tính tiêu cực (Kelley, 2017);
  • đổ lỗi cho người khác hoặc nói xấu nhà tuyển dụng/tổ chức;
  • đưa ra quá nhiều chi tiết;
  • trả lời kiểu khuôn mẫu hoặc giống như học thuộc lòng;
  • sử dụng những lời sáo rỗng (Kelley, 2017);
  • khẳng định “điểm yếu là điểm mạnh” của một người bởi vì người phỏng vấn đã nghe điều đó trước đây và không tin điều đó.

Hãy:

  • sử dụng kỹ thuật bánh sandwich bằng cách bao quanh điều tiêu cực bằng hai điều tích cực (Kelley, 2017);
  • chọn một điểm yếu liên kết chặt chẽ với điểm mạnh (Kelley, 2017);
  • thể hiện sự tự nhận thức và cam kết cải thiện bằng cách nói về việc khắc phục nó nhiều hơn (Kelley, 2017);
  • xác định những điều cần cải thiện và giải thích cách làm để khắc phục những thiếu sót (Danh sách điểm yếu: 10 điều nên nói khi phỏng vấn, 2020);
  • luôn ngắn gọn.

Mặc dù kỹ thuật bánh sandwich dễ nhớ và hiệu quả, nhưng không hẳn là một từ viết tắt dễ nhớ và có tính mô tả như SOAR để thân chủ có thể ứng dụng trong tương lai. Trong khi suy nghĩ về mong muốn tạo ra một từ viết tắt, rõ ràng ta có thể điều chỉnh một chút đối với chiến lược giúp thân chủ cải thiện kỹ năng phỏng vấn trong thời gian ngắn và tư duy quản trị sự nghiệp trong thời gian dài. Bằng cách thêm một điểm tích cực (phát triển) khác vào cuối kỹ thuật bánh sandwich “tích cực – tiêu cực – tích cực”, thân chủ vừa có thể thể hiện cam kết để khắc phục điểm yếu vừa thực hiện một bước nhỏ để áp dụng “Tư duy phát triển”. “Tư duy phát triển”, như Carol Dweck (2014) mô tả, sẽ có lợi cho việc quản trị sự nghiệp lâu dài. Ngày càng có nhiều nhà lãnh đạo và doanh nghiệp đang áp dụng các phương pháp tiếp cận tư duy phát triển và việc tận dụng cơ hội để khẳng định bản thân trong các giai đoạn phát triển có thể mang lại lợi ích cho thân chủ trong quá trình tìm việc.

Kỹ thuật TWIG

Khi thêm phần tích cực, việc gọi nó là kỹ thuật bánh sandwich sẽ không còn hợp lý. Ngoài ra, PNPP (Positive – Tích cực, Negative – Tiêu cực, Positive – Tích cực, Positive – Tích cực) là một từ viết tắt không hấp dẫn, không đáng nhớ cũng như không mang tính mô tả. Có một cách để tạo ra một từ viết tắt hiệu quả phù hợp với thông lệ cổ xưa là lấy một cành ô liu (không lớn hơn một cành cây – tiếng Anh là twig) như một biểu tượng của sự sửa đổi và tiến về phía trước. Từ viết tắt mới này là TWIG (Trait – Đặc điểm, Weakness – Điểm yếu, Improvement – Cải thiện, Growth – Phát triển). Đối với những người muốn tìm việc, cành ô liu hoặc TWIG được trao cho người phỏng vấn là một câu chuyện hấp dẫn phản ánh điểm yếu, sửa đổi bằng cách cải thiện và hướng tới tư duy phát triển.

TRAIT – ĐẶC ĐIỂM

  • Nhắc người phỏng vấn về một điểm tích cực, điểm mạnh, kỹ năng là một phần trong giá trị cá nhân của bản thân.
  • Giới thiệu một đặc điểm mới 

WEAKNESS – ĐIỂM YẾU (yếu tố tiêu cực liên quan chặt chẽ đến thách thức, thất bại, khó khăn, sai lầm hoặc lý do rời bỏ vị trí trước đó, v.v.)

  • Thể hiện khả năng soi chiếu của bản thân và nhận ra một khía cạnh đang phát triển.
  • Kể câu chuyện ngắn gọn và có thể kiểm soát.

IMPROVEMENTS – CẢI TIẾN

  • Thể hiện khả năng soi chiếu và tự quản lý.
  • Mô tả các bước tích cực đã làm để cải thiện tình hình và bản thân.

GROWTH – SỰ PHÁT TRIỂN

  • Tập trung vào sự phát triển có thể nhìn thấy được ở bản thân và ở nơi làm việc.
  • Mô tả tiềm năng của mình để tiếp tục phát triển.

Hãy áp dụng ngay thôi!

Là những chuyên viên hướng nghiệp, chúng ta có thể khám phá kỹ thuật này với thân chủ, giải thích biểu tượng và yêu cầu thân chủ đưa ra một TWIG cho sự phát triển khi đối mặt với câu hỏi phỏng vấn về điểm yếu. Điều này sẽ giúp họ vút bay đến công việc mong muốn.

Tham khảo

Dweck, C. (2014, November). The power that you can improve. TEDxNorrkoping. https://www.ted.com/talks/carol_dweck_the_power_of_believing_that_you_can_improve?language=en 

Kelley, T. (2017). Get that job! The quick and complete guide to a winning interview. Plovercrest Press.

Indeed Editorial Team. (2020, September 1). List of weaknesses: 10 things to say in an interview. https://www.Indeed.com

Thông tin tác giả

Sean Lybeck-Smoak là Giám đốc Học tập Trải nghiệm và Giáo dục Nghề nghiệp tại Đại học Cardinal Stritch. Ông có bằng Cử nhân của Trường Cao đẳng Centenary và bằng Thạc sĩ của Chủng viện Thần học Garrett-Evangelical. Trong hơn mười tám năm kinh nghiệm giáo dục đại học, Sean có chuyên môn trong việc hỗ trợ cho các cơ hội học tập trải nghiệm ngoại khóa có tác động cao, bao gồm chương trình Dịch vụ Cộng đồng vừa học vừa làm liên bang và các chương trình thực tập. Trong vài năm qua, ông đã hợp tác chặt chẽ với người phụ trách chuyên môn của trường đại học để giúp thiết kế và triển khai một loạt các khóa học phát triển nghề nghiệp cần thiết cho sinh viên đại học, đồng thời giảng dạy khóa học trước khi thực tập cho trường đại học. Có thể liên hệ với ông tại slsmoak@stritch.edu

Người dịch: Ph.Uyên

Biên tập:  Tâm Tình

Nguồn bài viết: https://www.ncda.org/aws/NCDA/pt/sd/news_article/367703/_PARENT/CC_layout_details/false

Photo by Matese Fields on Unplash

 

Bài viết Điểm yếu lớn nhất của bạn là gì? Kỹ thuật TWIG có thể giúp thân chủ VÚT BAY đến công việc mong muốn! đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Hướng nghiệp Sông An.

]]>